Đa u tủy xương: Nguyên nhân, chẩn đoán và điều trị

Đa u tủy xương là bệnh lý thường gặp ở nông dân, người đốn củi, công nhân thuộc da, những người tiếp xúc với sản phẩm dầu lửa. Đây là bệnh lý ác tính nguy hiểm có thể gây tử vong. Hãy cùng Docosan tìm hiểu rõ hơn về đa u tủy xương, nguyên nhân, triệu chứng cũng như cách điều trị bệnh qua bài viết dưới đây nhé!

Đa u tủy xương là gì?

Đa u tủy hay còn được gọi là bệnh Kahler, là bệnh lý máu ác tính. Sự tăng sinh không ngừng thành nhiều tương bào (tế bào plasmocyte – là loại tế bào sản xuất ra kháng thể để bảo vệ cơ thể chống lại các tác nhân gây bệnh) bất thường khác từ một tương bào bất thường ban đầu ở tủy xương.

đa u tủy xương
Đa u tủy xương: Nguyên nhân, chẩn đoán và điều trị

Các tương bào này sau đó di chuyển dần đến tủy xương và chống lại những tế bào hồng cầu, tiểu cầu bình thường.

Bệnh không chỉ biểu hiện ở tủy xương và những nơi có sự hoạt động của tủy xương, điển hình như: hộp sọ, xương sườn, cột sống,… mà lan sang rất nhiều cơ quan khác trong cơ thể, tạo nên những khối u hay sự khuyết xương, gây thiếu máu, giảm tiểu cầu, suy thận, nhiễm trùng, thậm chí là tử vong.

Trong quá trình tăng sinh tế bào máu ác tính, một loại kháng thể đặc biệt là Protein M được sản xuất ra và cũng là dấu hiệu nhận biết bệnh.

Bệnh thường khởi phát ở độ tuổi trên 40 tuổi, nam có tỷ lệ mắc bệnh cao hơn nữ. Bệnh đa u tuỷ xương thường gặp ở nông dân, người đốn củi, công nhân thuộc da, những người tiếp xúc với sản phẩm dầu lửa.

Bệnh được chia làm 5 giai đoạn:

  • Giai đoạn 1: Gammaglobulin đơn dòng chưa xác định
  • Giai đoạn 2: Đa u tủy giai đoạn tiềm tàng nguy cơ thấp
  • Giai đoạn 3: Đa u tủy giai đoạn tiềm tàng nguy cơ cao
  • Giai đoạn 4: Đa u tủy giai đoạn hoạt đông sớm hay đa u tủy giai đoạn tiềm tàng nguy cơ rất cao
  • Giai đoạn 5: Đa u tủy giai đoạn hoạt đông hay còn gọi tắt là đa u tủy

Nguyên nhân gây bệnh Kahler?

Nguyên nhân gây bệnh đa u tủy xương đến nay vẫn là một ẩn số chưa được giải đáp. Bệnh có tính di truyền, biểu hiện ở những rối loạn về nhiễm sắc thể và gene.

Ngoài ra, một số giả thuyết cho rằng các yếu tố nguy cơ sau làm tăng tỉ lệ mắc bệnh đa u tủy xương:

  • Rối loạn tế bào miễn dịch, đặc biệt là tế bào plasma và miễn dịch thể, Interleukin 6
  • Tiếp xúc với các hóa chất độc hại, tia phóng xạ, virus,…

Triệu chứng bệnh đa u tủy xương như thế nào?

Ở mỗi giai đoạn, bệnh đa u tủy đều có những triệu chứng khác nhau, không chỉ ở tủy xương mà triệu chứng bệnh còn xuất hiện ở nhiều cơ quan khác.

Triệu chứng tại xương

đa u tủy xương
Đa u tủy xương: Nguyên nhân, chẩn đoán và điều trị

Giai đoạn đầu của đa u tủy xương người bệnh thường cảm thấy mệt mỏi, đau nhẹ ở xương sườn, xương cột sống và các khớp. Lúc này, cơ thể bắt đầu có dấu hiệu gầy sút, suy nhược.

Khi đa u tủy xương tiến triển đến giai đoạn toàn phát, cơ thể người bệnh trở nên suy yếu. Người bệnh ngày càng xuất hiện nhiều cơn đau vùng cột sống, xương sọ, xương ức,… do sự tăng sinh của những tế bào u và sự hoạt hoá các tế bào tiêu xương gây nên. Cơn đau kéo dài liên tục, thuốc giảm đau không có tác dụng trong trường hợp này. Không chỉ vậy, một số người còn bị gãy xương tự phát.

Ở các vị trí của xương sọ, xương đòn, xương ức,… còn nổi các khối u nổi trên bề mặt nhưng không gây cảm giác đau, nhưng có thể gây xẹp đốt sống dẫn đến hội chứng ép dễ thần kinh cột sống. Nhưng triệu chứng này hiếm gặp, chỉ chiếm 10%

Ngoài ra khi áp dụng các kỹ thuật chẩn đoán như chụp X- quang, bác sĩ còn phát hiện tình trạng mất chất vôi ở ổ khuyết xương, tiêu xương một phần ở xương dài, thân đốt sống biến dạng gây gù vẹo lưng.

Triệu chứng ngoài xương

Bên cạnh các triệu chứng cục bộ, người bệnh còn xuất hiện những biểu hiện ở các cơ quan khác như:

  • Thiếu máu là triệu chứng thường xảy ra ở người bệnh. Do các tương bào bất thường và yếu tố nội tại của khối u gây ức chế chất tạo huyết. Đồng thời người bệnh còn bị tan huyết nhẹ, giảm tiểu cầu, bạch cầu, hồng cầu to.
  • Suy thận xảy ra khi lượng canxi trong máu tăng, cầu thận, ống thận bị tổn thương dẫn đến tình trạng nhiễm trùng tái phát, protein niệu, vô niệu,…
  • Triệu chứng của hệ thần kinh ít gặp như: viêm đa dây thần kinh, rối loạn thị giác, tăng áp lực nội sọ. Ngoài ra, hiện tượng chèn ép tủy và rễ thần kinh còn dẫn đến đại tiện không tự chủ.
  • Nhiễm trùng ở nhiều cơ quan như: phổi, đường tiết niệu,… do hệ miễn dịch suy giảm, không còn khả năng chống lại các tác nhân gây bệnh.
  • Rối loạn tiêu hóa, gan lách, hạch to bất thường.
  • Người bệnh có dấu hiệu rối loạn nước – điện giải, mất tri giác, thậm chí là hôn mê,…
  • Tăng canxi máu do hậu quả của sự tiêu xương, đôi khi gây tình trạng cấp cứu.
  • Chảy máu: do rối loạn chức năng tiểu cầu, tổn thương nội mạch.

Chẩn đoán bệnh đa u tủy xương

Chẩn đoán bệnh dựa vào ba triệu chứng cổ điển:

  • Tăng tế bào plasma trong tuỷ xương (10%)
  • Tổn thương tiêu xương
  • Có IgM trong nước tiểu hoặc trong huyết thanh

Nếu không có tổn thương xương mà có bằng chứng cho thấy tế bào plasmocyte tăng sinh trong tuỷ xương thì vẫn có thể chẩn đoán xác định bệnh.

Cách điều trị bệnh đa u tủy xương

Bệnh đa u tủy xương cũng như các bệnh lý ác tính khác, không thể điều trị khỏi hoàn toàn nếu không được ghép tủy. Việc điều trị đối với bệnh lý này chủ yếu để giúp kéo dài sự sống cho người bệnh từ 6 tháng đến 3 năm.

Chỉ định điều trị

  • Theo dõi các trường hợp đa u tủy giai đoạn tiềm tàng nguy cơ thấp
  • Chỉ định hóa trị để kiểm soát sự tiến triển của bệnh bằng Melphalan (hoặc Cyclophosphamid, hoặc Clorambucil) kết hợp với prednisolon cho những bệnh nhân đa u tủy giai đoạn tiềm tàng nguy cơ rất cao trở lên
  • Những bệnh nhân dưới 65 tuổi có chỉ định ghép tủy hay còn gọi là ghép tế bào gốc tạo máu có thể chữa trị triệt để đa u tủy xương, chỉ được thực hiện ở các bệnh viện lớn và nhằm đảm bảo an toàn và mang lại hiệu quả sau khi thực hiện ghép tế bào gốc người bệnh sẽ được chăm sóc và điều trị tại khu cách ly vô trùng và được chuyển về phòng bệnh thường khi các chỉ số xét nghiệm trở về mức bình thường
đa u tủy xương
Đa u tủy xương: Nguyên nhân, chẩn đoán và điều trị

Điều trị hỗ trợ

  • Tập thể dục nhẹ nhàng, phù hợp với tình trạng từng bệnh nhân
  • Ăn uống đầy đủ chất dinh dưỡng, nhiều chất xơ
  • Vệ sinh giấc ngủ và đảm bảo ngủ đủ vì giấc ngủ cũng ảnh hưởng đến hệ miễn dịch

Điều trị triệu chứng

Các phương pháp điều trị triệu chứng đều có tác dụng giảm thiểu biến chứng, ngăn ngừa khối u và giúp người bệnh kéo dài thời gian sống.

  • Lợi tiểu, thay huyết tương, lọc màng bụng
  • Phát hiện và điều trị sớm nhiễm khuẩn đường tiết niệu
  • Tăng độ nhớt máu, bằng cách thay huyết tương
  • Chống thiếu máu: bằng thuốc có sắt, axit forlic.
  • Sử dụng thuốc kháng sinh nếu người bệnh có dấu hiệu bị nhiễm trùng.

Đa u tủy hay còn được gọi là bệnh Kahler, là bệnh lý máu ác tính đặc trưng bởi sự tăng sinh không ngừng của tương bào bất thường. Chẩn đoán bệnh dựa vào ba triệu chứng cổ điển: tăng tế bào plasma trong tuỷ xương (10%), tổn thương tiêu xương, có IgM trong nước tiểu hoặc trong huyết thanh. Bệnh đa u tủy xương không thể điều trị khỏi hoàn toàn nếu không được ghép tủy, việc điều trị đối với bệnh lý này chủ yếu để giúp kéo dài sự sống cho người bệnh từ 6 tháng đến 3 năm.

Bài viết được tham khảo từ bác sĩ và các nguồn tư liệu đáng tin cậy trong và ngoài nước. Tuy nhiên, Docosan Team khuyến khích bệnh nhân hãy tìm và đặt lịch hẹn với bác sĩ có chuyên môn để điều trị.