Top 4 cách tính độ cận thị của mắt chuẩn

Cận thị, còn được gọi là Myopia hoặc Nearsightedness trong tiếng Anh, là tình trạng khúc xạ phổ biến nhất ở mắt, và đang trở nên ngày càng phổ biến, đặc biệt đối với học sinh và người lao động trẻ. Cận thị khiến chúng ta chỉ có thể nhìn rõ những vật ở gần, trong khi đối diện với những vật ở xa thì hình ảnh trở nên mờ đi. Để kiểm tra xem bạn có bị cận thị hay không, có một số cách tính độ cận thị của mắt mà bạn có thể tham khảo.

Các cách đo độ cận thị phổ biến hiện nay

  • Đo bằng máy điện tử: Đây là cách đo độ cận thị chính xác nhất và chỉ có thể thực hiện tại phòng khám hoặc bệnh viện, do bác sĩ chuyên khoa thực hiện.
  • Bảng chữ cái cận thị: Đây là phương pháp kiểm tra thông dụng, sử dụng các bảng chữ cái như Landolt, Snellen, Armaignac, Parinaud và các hình vẽ. Được thực hiện tại các phòng khám và bệnh viện.
  • Đo bằng app online: Đây là cách đo tiện lợi, hỗ trợ kiểm tra nhiều loại tật khúc xạ thông qua ứng dụng trên điện thoại. Có nhiều app phổ biến như Prescription Check, Eye Care Plus, iCare Eye Test, Eye exam,…
  • Đo độ cận tại nhà: Sử dụng các dụng cụ đơn giản để xác định điểm nhìn cận và viễn của mắt. Tuy nhiên, kết quả đo không đạt độ chính xác cao.

Trong 4 cách trên, cách đo độ cận thị bằng bảng chữ cái, bằng app online, và bằng các dụng cụ đơn giản là những cách có thể thực hiện tại nhà. Tuy nhiên các phương pháp này cho kết có độ chính xác không tuyệt đối, vì vậy bạn nên đặt lịch khám hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để kiểm. 

cách đo độ cận thị bằng bảng chữ cái, bằng app online, và bằng các dụng cụ đơn giản
Cách tính độ cận thị của mắt đơn giản bằng bảng chữ cái, bằng app online, và bằng các dụng cụ

Cách tính độ cận thị của mắt

Cách đo độ cận thị của mắt thông dụng nhất là dựa vào bảng đo. Người cần đo mắt sẽ ngồi trước bảng đo cách một khoảng nhất định, sau đó một người chỉ vào bảng, người cần đo sẽ che một bên mắt (lần lượt 2 bên), rồi đọc các ký tự trên bảng theo yêu cầu của người chỉ dẫn. 

Có nhiều bảng đo thị lực của mắt, tùy vào từng đối tượng cụ thể mà áp dụng cách tính độ cận thị với những bảng đo khác nhau. Có các loại bảng đo như sau:

  • Bảng thị lực vòng tròn hở LandoIt
  • Bảng thị lực bằng chữ cái của Snellen với những chữ cái: L F D O I E
  • Bảng thị lực chữ E của Armaignac
  • Bảng thị lực hình với các loại hình đồ vật/con vật dùng cho trẻ em hoặc cho những người không biết chữ

Độ cận thị được xác định dựa vào điểm cực cận và điểm cực viễn của người bệnh, mắt sẽ nhìn thấy rõ khi hình ảnh nằm trong giới hạn của 2 điểm này. Người không bị cận, có điểm cực viễn là vô cực. Do đó, người bị cận thị sẽ đeo kính để điều chỉnh điểm cực viễn về vô cực như người bình thường.

Sự tương quan giữa độ cận và điểm cực viễn như sau:

  • Điểm cực viễn 2m tương đương với mức cận khoảng -1 đi-ốp.
  • Điểm cực viễn 1m mức độ cận khoảng -1.5 đi-ốp.  
  • Điểm cực viễn 0.5m mức độ cận thị khoảng -2 đi-ốp.

Công thức tính độ cận thị khi đo tại nhà

Độ cận = 100/ khoảng cách nhìn rõ (cm)

Công thức này được sử dụng khi đo độ cận tại nhà.

Ví dụ: Khoảng cách nhìn rõ là 50 cm thì độ cận sẽ được tính là: 100/50 = 2 độ.

Cách quy đổi độ cận thị

Khi đo mắt, bạn sẽ được nghe những thuật ngữ như thị lực 10/10, 8/10, 5/10 hay 3/10. Đó là cách ghi kết quả khi đo thị lực bằng bảng chữ cái, cho biết bạn có thể đọc được bao nhiêu hàng trên tổng 10 hàng. 

Ví dụ: khi đo độ cận thị bằng bảng chữ cái, bạn đọc được 5 hàng thì thị lực của bạn là 5/10, bạn đọc được 8 hàng thì thị lực của bạn là 8/10.

Độ cận thị sẽ tương ứng với một khoảng thị lực cụ thể, và cách quy đổi như sau:

  • Thị lực 1/10 = 1 / 1/10 = 10 D
  • Thị lực 2/10 = 1 / 2/10 = 5 D
  • Thị lực 3/10 = 1 / 3/10 ≈ 3.33 D
  • Thị lực 4/10 = 1 / 4/10 = 2.5 D
  • Thị lực 5/10 = 1 / 5/10 = 2 D
  • Thị lực 6/10 = 1 / 6/10 ≈ 1.67 D
  • Thị lực 7/10 = 1 / 7/10 ≈ 1.43 D
  • Thị lực 8/10 = 1 / 8/10 = 1.25 D
  • Thị lực 9/10 = 1 / 9/10 ≈ 1.11 D
  • Thị lực 10/10 = 1 / 10/10 = 1 D (Thị lực bình thường)
  • Thị lực 20/25 = 1 / 20/25 = 1.25 D
  • Thị lực 20/50 = 1 / 20/50 = 0.5 D

Trong trường hợp thị lực được đo bằng cách viết dưới dạng fraction (tỷ lệ), bạn có thể chuyển đổi nó sang đơn vị diop bằng cách lấy nghịch đảo của giá trị thị lực. Nếu thị lực được đo bằng các số thập phân, thì bạn có thể sử dụng công thức trên để tính toán.

Các mức độ cận thị

  • Cận thị nhẹ: < -3.00D
  • Cận thị trung bình: -3.00 đến -6.00D
  • Cận thị nặng: > -6.00D

Hướng dẫn đo độ cận bằng dụng cụ đơn giản tại nhà

Dụng cụ cần thiết

Cần chuẩn bị các dụng cụ sau: bảng đo thị lực, 1 cây thước đơn vị cm, 1 sợi dây trắng dài 105-110cm, 2 cây viết màu mực khác nhau, 1 bìa giấy cứng in chữ bất kì không dấu (phông chữ Times New Roman, cỡ chữ 14, in đậm) và phải có 2 người thực hiện phép đo.

Các bước thực hiện 

Bước 1: Người được đo dùng một tay che mắt lại, tay còn lại cầm lấy một sợi dây đặt dưới mắt cần đo, đặt ở vị trí ngang bằng với mũi và cách mũi 1cm.

Bước 2: Người hỗ trợ dùng một tay căng dây, tay còn lại cầm bìa giấy di chuyển từ sát mắt ra xa chầm chậm trên sợi dây để xác định điểm cực cận và điểm cực viễn của mắt người cần đo. Khi kéo bìa giấy từ từ ra xa, yêu cầu người được đo đọc chữ trên giấy, rồi xác định khoảng cách xa nhất mà người đó có thể thấy rõ là vị trí nào, đánh dấu lại.

Bước 3: Cho người cần đo thư giãn 3 phút rồi thực hiện lại các bước tương tự cho mắt bên kia.

Cách tính độ cận thị của mắt:

  • Lấy thước đo khoảng cách từ đầu sợi dây đến điểm đánh dấu của 2 mắt, đơn vị là centimet. Lấy 100 chia cho khoảng cách vừa đo được sẽ cho ra kết quả độ cận thị của mắt.
  • Độ cận = 100/ khoảng cách (cm). Ví dụ: Khoảng cách nhìn rõ là 60cm thì độ cận = 100/60= 1.67 độ. Cần chú ý thực hiện phép đo này ở nơi đủ sáng, nhất là vào ban ngày

Theo phương pháp đo bằng dụng cụ đơn giản này, bạn có thể xác định được độ cận thị ngay tại nhà nhưng lại chỉ cho kết quả có độ chính xác tuyệt đối. Muốn có kết quả độ cận thị chính xác hơn, bạn nên đến bệnh viện hoặc phòng khám mắt để được bác sĩ chuyên môn mắt kiểm tra, đo thị lực một cách chính xác và can thiệp sớm đồng thời khắc phục cận thị hiệu quả.

nên đến bệnh viện hoặc phòng khám mắt để được bác sĩ chuyên môn kiểm tra
Nên đến bệnh viện hoặc phòng khám mắt để được bác sĩ chuyên môn kiểm tra

Độ cận thị là gì? 

Độ cận thị là thông số quan trọng dùng để chỉ mức độ cận thị của mắt. Bác sĩ thường dựa vào độ cận thị để đưa ra biện pháp cải thiện thị lực phù hợp cho từng đối tượng. 

Diop là đơn vị đo độ cong của thấu kính sử dụng giúp mắt có thể nhìn thấy mọi vật như bình thường. Giá trị Diop càng lớn thể hiện tình trạng cận thị càng nặng và độ dày của thấu kính sử dụng càng tăng. 

  • Độ cận thị kí hiệu chữ D, đọc là Đi – ốp
  • Kí hiệu ghi trên bề mặt của thấu kính là – D có nghĩa là tật cận thị (nếu trên bề mặt thấu kính ghi dấu “+” là chỉ tật viễn thị)
  • Ví dụ:

-1D tương đương cận thị 1 độ

-2D tương đương cận thị 2 độ 

Cách tính độ cận thị của mắt Số hiển thị trên Diop tương đương với độ cận.
Số hiển thị trên Diop tương đương với độ cận.

Phân loại cận thị theo thể bệnh

Cận thị đơn thuần (Simple Myopia)

Cận thị đơn thuần là loại cận thị phổ biến nhất so với các loại cận thị khác. Khi bị cận thị, thị lực sẽ giảm khi nhìn vào xa, nhưng vẫn giữ nguyên khả năng nhìn rõ những vật ở gần. Nguyên nhân hình thành cận thị đơn thuần là do sự không đối xứng giữa công suất quang học và chiều dài của trục trước sau của nhãn cầu. Khi trục trước sau của nhãn cầu dài hơn so với công suất quang học, tình trạng cận thị sẽ xuất hiện.

Chế độ sinh hoạt và di truyền đóng vai trò quan trọng trong việc gây ra cận thị đơn thuần. Tình trạng này thường phát triển dần qua nhiều năm và sau đó dừng lại ở một mức độ ổn định.

Sự khác nhau về quang học của mắt bình thường và mắt bị cận thị 
Sự khác nhau về quang học của mắt bình thường và mắt bị cận thị 

Cận thị giả (Pseudomyopia)

Cận thị giả, hay còn gọi là cận thị tạm thời, xảy ra khi mắt phải làm việc trong thời gian dài, chẳng hạn như tập trung nhìn vào các vật ở xa. Khi điều này xảy ra, mắt không còn thể hiệu quả trong việc điều tiết để nhìn rõ những vật xa, và kết quả là hình ảnh trở nên mờ đi.

Việc điều tiết của mắt phụ thuộc vào cơ chế cơ thể mi, và nếu cơ chế này bị căng cứng, cận thị giả sẽ xuất hiện, làm cho mắt không thể nhìn rõ như bình thường. May mắn thay, cận thị giả là tình trạng tạm thời và mắt có thể phục hồi sau một thời gian nghỉ ngơi.

Tuy nhiên, nếu không cho mắt được nghỉ ngơi đủ hoặc hợp lý, cận thị giả có thể tiến triển và trở thành cận thị thật, tức là tình trạng mắt không thể nhìn rõ vật ở xa cũng như gần. Vì vậy, để tránh tình trạng này, hãy chăm sóc mắt và đảm bảo cho mắt có thời gian nghỉ ngơi đủ sau khi phải làm việc liên tục.

Cận thị thoái hoá (Degenerative Myopia)

Cận thị thoái hoá, còn được gọi là cận thị ác tính, là một trạng thái cận thị kèm theo sự thoái hoá ở bán phần sau của nhãn cầu. Trong trường hợp này, trục của nhãn cầu phát triển nhanh hơn bình thường, dẫn đến tình trạng mắt không ổn định và liên tục gia tăng độ cận thị. Do đó, mọi vật xung quanh dần trở nên mờ đi.

Đây là một loại cận thị rất nguy hiểm và nghiêm trọng, thường xuất hiện từ khi còn rất nhỏ và ngày càng trở nặng hơn theo thời gian. Cận thị thoái hoá là một trong những nguyên nhân chính gây suy giảm thị lực và có thể gây tăng nhãn áp, bong võng mạc, thậm chí dẫn đến mù loà.

Do đó, những người bị cận thị thoái hoá nặng nên đi khám và nhỏ giãn soi đáy mắt sớm nhất có thể để phát hiện và điều trị kịp thời, giúp hạn chế tác động của bệnh và bảo vệ thị lực.

Cận thị ban đêm (Nocturnal Myopia):


Cận thị ban đêm là một dạng cận thị đặc biệt, xảy ra khi chúng ta đối mặt với ánh sáng yếu hoặc trong điều kiện ánh sáng kém, khiến mắt không thể nhìn rõ. Thường thì vào ban ngày, khả năng nhìn của mắt vẫn bình thường.

Nguyên nhân gây ra hiện tượng cận thị ban đêm được giải thích như sau: Trong điều kiện ánh sáng thiếu, đồng tử trong mắt mở rộng để thu thập nhiều ánh sáng hơn, nhưng điều này lại tạo ra một hệ quả không mong muốn.

Để hiểu rõ hơn, hãy tưởng tượng đồng tử như “cửa sổ” của mắt. Khi đồng tử mở rộng, nó cho phép đi qua nhiều ánh sáng hơn để đến võng mạc, nơi ánh sáng được chuyển đổi thành tín hiệu thần kinh. Tuy nhiên, điều này cũng làm tăng sai số quang học, tức là sự rối loạn trong việc lấy nét và tập trung hình ảnh lên võng mạc.

Điều này làm cho hình ảnh không rõ ràng và gây khó khăn cho người bị cận thị ban đêm trong việc nhìn thấy đối tượng xung quanh, đặc biệt là khi có ánh sáng yếu. Điều đó cũng giải thích vì sao nhiều người có cận thị ban đêm thường cảm thấy mắt mờ mịt, khó nhìn rõ khi di chuyển trong môi trường ánh sáng kém.

Cận thị thứ phát (Induced Myopia):

Cận thị thứ phát có thể xuất hiện do nhiều nguyên nhân, bao gồm tác dụng phụ của một số loại thuốc, tình trạng cao đường huyết (thường liên quan đến tiểu đường), xơ hoá thuỷ tinh (nuclear sclerosis), và một số nguyên nhân khác.

Câu hỏi thường gặp:

Cận thị bao nhiêu độ thì phải đeo kính?

Có nhiều yếu tố ảnh hưởng, nhưng thường khi độ cận thị đạt khoảng 0.5 đến 1.0 độ thì nên đeo kính.

Có bao nhiêu độ cận?

Độ cận thị khác nhau ở từng người, từ nhẹ (khoảng 0.25 độ) đến nặng (có thể hơn 6 độ).

Bao nhiêu tuổi thì độ cận ổn định?

Thường là từ 18-21 tuổi, sau đó độ cận có thể không thay đổi nhiều.

Cận thị mấy độ là nặng?

Cận thị từ 3 độ trở lên được coi là nặng.

Độ cận thị cao nhất là bao nhiêu?

Độ cận thị cao nhất có thể là 20 độ trở lên, nhưng phụ thuộc vào từng trường hợp cụ thể.

Cận thị mấy độ thì nên đeo kính?

Nên đeo kính khi có độ cận thị từ 0.5 độ trở lên để hỗ trợ nhìn rõ hơn, tùy thuộc vào mức độ cận và nhu cầu sử dụng.

Hi vọng rằng thông qua bài viết này, bạn đã có thêm thông tin về cách tính độ cận thị của mắt. Nếu bạn hoặc người thân của bạn cảm thấy mắt có dấu hiệu bất thường và muốn khám mắt, xin vui lòng đặt lịch khám với chuyên gia hoặc bác sĩ chuyên khoa mắt trên Docosan.com.

https://www.wikidoc.org/index.php/Myopia_classification

https://www.aao.org/eye-health/diseases/myopia-nearsightedness