Hội chứng thận hư: Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị

Hội chứng thận hư xuất hiện khi thận bị tổn thương. Nếu không được chẩn đoán sớm và điều trị tích cực, tình trạng thoát protein niệu kéo dài sẽ gây ra một loạt bệnh lý và biến chứng nguy hiểm. Hãy cùng Docosan tìm hiểu về hội chứng thận hư ở bài viết sau đây.

Tổng quan về hội chứng thận hư

Hội chứng thận hư là tập hợp các triệu chứng và kết quả xét nghiệm thể hiện tình trạng thất thoát protein qua nước tiểu (hơn 3g protein nước tiểu/ngày) kèm theo phù và giảm albumin (cũng là một dạng protein) trong máu, cũng bị mất qua nước tiểu, do tổn thương tại cầu thận. Tiên lượng của người mắc hội chứng thận hư tuỳ theo từng nguyên nhân gây bệnh.

Cầu thận là nơi thực hiện việc lọc máu của cơ thể chúng ta. Cầu thận giữ lại các chất dinh dưỡng và điện giải cần thiết, đồng thời loại bỏ đi các chất gây nguy hại cho cơ thể qua một hệ thống màng lọc. Khi tổn thương tại cầu thận, hệ thống lọc này hoạt động không hiệu quả, từ đó dẫn đến thất thoát cả các chất dinh dưỡng của cơ thể mà bình thường sẽ được giữ lại. Trong hội chứng thận hư, việc tổn thương cầu thận đã làm thất thoát các protein trong máu, khiến protein xuất hiện với nồng độ cao trong nước tiểu.

hoi-chung-than-hu
cấu trúc thận

Hội chứng thận hư là bệnh gì?

Hội chứng thận hư là một hội chứng lâm sàng và sinh hóa, xuất hiện khi có tổn thương ở cầu thận do nhiều tình trạng bệnh lý khác nhau gây nên, đặc trưng bởi phù, protein trong nước tiểu cao, protein trong máu giảm, rối loạn lipid máu và có thể tiểu ra mỡ. (Theo định nghĩa Hội chứng thận hư ở người trưởng thành của Bộ Y tế, 2015).

Nguyên nhân của hội chứng thận hư

Dựa theo nguyên nhân, hội chứng thận hư chia thành 2 nhóm: 

  • Hội chứng thận hư nguyên phát: các tổn thương xuất phát đầu tiên tại cầu thận mà không do các nguyên nhân từ các cơ quan khác, nhóm này chiếm 90% các trường hợp.
  • Bệnh cầu thận nguyên phát: 
  • Hội chứng thận hư vô căn.
  • Bệnh thận màng.
  • Viêm cầu thận nguyên phát:
  • Viêm cầu thận tăng sinh màng nguyên phát.
  • Viêm cầu thận tăng sinh gian mô.
  • Hội chứng thận hư thứ phát: các bệnh và tổn thương tại cầu thận được gây nên bởi các nguyên nhân khác ngoài thận.
  • Do thuốc: Thuỷ ngân, thuốc kháng viêm non-steroide, thuốc cản quang… 
  • Dị ứng: Phấn hoa, côn trùng, rắn cắn…
  • Sau nhiễm vi trùng, nhiễm siêu vi, nhiễm ký sinh trùng.
  • Các bệnh hệ thống như lupus ban đỏ hệ thống. viêm da cơ tự miễn, viêm khớp dạng thấp…
  • Ung thư: Ung thư phổi, đại tràng, vú, melanoma… 
  • Các bệnh di truyền và chuyển hoá: Đái tháo đường, bệnh thận thoái hoá dạng bột, hội chứng Alport…
  • Và các nguyên nhân khác: liên quan đến thai kỳ, thải ghép thận, hẹp động mạch thận…

Hội chứng thận hư ở trẻ em

Hội chứng thận hư vô căn là thể bệnh thận hư thường gặp nhất ở trẻ em, chiếm hơn 90% các trường hợp ở trẻ từ 1-10 tuổi, trong đó sang thương cầu thận tối thiểu chiếm đến 75%.

hoi-chung-than-hu

Hội chứng thận hư tái phát

Hội chứng thận hư tái phát được định nghĩa là khi đạm niệu ≥ 50mg/mỗi kg cân nặng/24 giờ hoặc que thử nước tiểu 3 ngày liên tiếp cho kết quả (++) ở một trường hợp hội chứng thận hư đã điều trị khỏi trước đó.

Lúc này, bác sĩ sẽ cần làm thêm một số xét nghiệm để khẳng định sự tái phát của bệnh và bắt đầu điều trị liệu trình riêng dành cho hội chứng thận hư tái phát.

Triệu chứng của hội chứng thận hư

  • Phù:
  • Phù là triệu chứng thường gặp nhất và quan trọng nhất để đưa đến chẩn đoán hội chứng thận hư.
  • Phù thường bắt đầu ở mặt, mi mắt. Người bệnh sẽ thường cảm thấy nặng mi mắt, phù nặng mặt nhiều vào buổi sáng khi thức dậy. Sau đó phù sẽ tiến triển, xuất hiện ở chân, mắt cá chân, bìu, âm hộ… và phù toàn thân. Đặc điểm xuất hiện phù và thời điểm phù thường gặp trong ngày sẽ giúp ích cho bác sĩ trong việc định hướng tìm nguyên nhân gây phù.
  • Phù mềm, có thể ấn lõm, và đối xứng hai bên.
hoi-chung-than-hu
hội chứng phù mềm, ấn lõm
  • Tiểu bọt: do protein bị tăng đào thải qua nước tiểu.
  • Tiểu ít: Người bệnh có lượng nước tiểu thường <500ml/ngày, hoặc <200ml/ngày khi tình trạng phù diễn tiến nặng.

Ngoài ra, người bệnh thường có cảm giác mệt mỏi, chán ăn, hoặc tiểu máu, tăng huyết áp kèm theo.

Chẩn đoán hội chứng thận hư như thế nào?

Dựa trên bệnh sử và thăm khám người bệnh, từ đó bác sĩ sẽ đề nghị các xét nghiệm máu, nước tiểu cũng như các xét nghiệm hình ảnh học để giúp xác định chẩn đoán cuối cùng.

Các xét nghiệm thường làm bao gồm:

  • Tổng phân tích nước tiểu.
  • Định lượng đạm (protein) trong nước tiểu trong 24 giờ liên tục
  • Định lượng protein, albumin trong máu.
  • Một số xét nghiệm bổ thể, miễn dịch để tìm nguyên nhân gây bệnh.
  • Sinh thiết thận để biết được bản chất và nguyên nhân gây ra bệnh.
  • Cùng các xét nghiệm tầm soát toàn diện, đánh giá các biến chứng, loại trừ các nguyên nhân khác có thể gây bệnh cảnh tương tự.

Tiêu chuẩn chẩn đoán hội chứng thận hư

  1. Phù.
  2. Protein niệu > 3.5g/24 giờ.
  3. Protein máu giảm < 60g/lít, albumin máu giảm < 30g/lít
  4. Tăng cholesterol máu ≥ 6,5 mmol/lít.
  5. Có hạt mỡ lưỡng chiết, trụ mỡ trong nước tiểu.

Hội chứng thận hư được chẩn đoán xác định khi có đủ ít nhất hai triệu chứng 2. và 3., các triệu chứng còn lại có thể không đầy đủ.

Hội chứng thận hư có chữa khỏi không?

Hội chứng thận hư là tình trạng tổn thương tại cầu thận, gây rối loạn chức năng của thận trong quá trình đào thải dịch và các chất. Bệnh được xếp vào nhóm bệnh thận mạn tính, dù ban đầu có thể chưa suy thận mạn. 

Hội chứng thận hư có thể chữa khỏi. Tuy nhiên, để điều trị triệt để rất khó, bệnh có thể diễn tiến từ từ và có những đợt tái phát. Hiện nay, mục tiêu trong điều trị hội chứng thận hư là thuyên giảm triệu chứng, kiểm soát và hạn chế tối đa các biến chứng trong tương lai. 

Khám và điều trị hội chứng thận hư

Điều trị hội chứng thận hư

Gồm 3 phần: Điều trị đặc hiệu, điều trị triệu chứng và điều trị biến chứng.

Điều trị đặc hiệu:

Cần phải dựa vào kết quả mô bệnh học để quyết định liệu pháp điều trị. Các thuốc thường dùng để điều trị bao gồm: 

  • Nhóm thuốc corticosteroid: prednisone, prednisolone, methylprednisolone…
  • Thường chia thành 2 đợt liều tấn công trong khoảng 1-2 tháng và liều củng cố kéo dài từ 4-6 tháng.
  • Trong quá trình điều trị, cần theo dõi các biến chứng như nhiễm khuẩn, tăng huyết áp, xuất huyết tiêu hoá, hội chứng giả Cushing…
  • Các thuốc ức chế miễn dịch
  • Thường dùng để thay thế hoặc kết hợp với corticosteroid trong các trường hợp người bệnh kém đáp ứng khi điều trị với corticosteroid.
  • Một số thuốc như: cyclophosphamide, chlorambucil, cyclosporine… 

Điều trị triệu chứng: Giảm phù.

  • Chế độ ăn:
  • Đảm bảo khẩu phần ăn đủ protein (0.8-1g/mỗi kg cân nặng/ngày + lượng protein mất qua nước tiểu).
  • Hạn chế muối và nước khi phù nhiều.
  • Bổ sung các dung dịch Albumin nếu người bệnh phù nhiều
  • Thuốc lợi tiểu: Dùng khi trước đó đã bù protein và người bệnh không có nguy cơ mất dịch do các nguyên nhân khác.
  • Các thuốc lợi tiểu thường dùng: Kháng aldosterone, như spironolactone, đơn trị hoặc phối hợp với furosemide.
  • Cần theo dõi thể tích nước tiểu, cân nặng người bệnh hằng ngày và các điện giải đồ trong máu.

Điều trị biến chứng:

  • Điều trị nhiễm trùng: Dựa vào kháng sinh đồ để cho kháng sinh phù hợp.
  • Điều trị dự phòng một số tác dụng phụ, ví dụ như loét dạ dày – tá tràng, loãng xương.
  • Điều trị tăng huyết áp, rối loạn lipid máu, dự phòng tắc mạch đặc biệt khi albumin máu giảm nặng.
  • Điều trị suy thận cấp: Đảm bảo cân bằng nước, điện giải và bù đủ albumin.

Trong hội chứng thận hư thứ phát, bệnh sẽ được điều trị theo nguyên nhân gây bệnh.

Trên đây là khái quát các mục tiêu điều trị và các thuốc thường được sử dụng trong điều trị hội chứng thận hư. Việc điều trị trong y khoa luôn cần được cá thể hoá, các bác sĩ sẽ dựa trên tuỳ tình trạng của người bệnh, diễn tiến bệnh, các bệnh kèm theo… để lựa chọn các phương pháp điều trị phù hợp và đem lại hiệu quả cao nhất.

Biến chứng hội chứng thận hư

Hội chứng thận hư nếu không được chẩn đoán và điều trị phù hợp, kịp thời, có thể đưa đến các biến chứng sau:

  • Nhiễm khuẩn: Cấp tính hoặc mạn tính, thường gặp viêm mô tế bào, viêm phúc mạc…
  • Tắc mạch (huyết khối): Ở mạch máu thận, các mạch máu ngoại vi. Hiếm khi gây tắc mạch phổi.
  • Rối loạn điện giải.
  • Suy thận cấp.
  • Suy dinh dưỡng.
  • Biến chứng/tác dụng phụ do dùng thuốc: Đặc biệt là tình trạng dùng corticoid kéo dài, hoặc các thuốc ức chế miễn dịch khác được dùng trong điều trị.
  • Suy thận mạn tính.

Phòng ngừa hội chứng thận hư

Dựa trên các nguyên nhân gây bệnh, chúng ta có những cách để phòng ngừa, giảm nguy cơ dẫn đến hội chứng thận hư:

  • Không tự ý dùng các thuốc. Uống thuốc cần có chỉ định của bác sĩ.
  • Không dùng thuốc không rõ nguồn gốc.
  • Phòng tránh các bệnh tim mạch, chuyển hoá, như tăng huyết áp, đái tháo đường…
  • Điều trị các bệnh lý đường niệu: Bệnh lý sỏi tiết niệu, viêm nhiễm đường tiết niệu… một cách triệt để.
  • Kiểm soát huyết áp và cân nặng.
  • Chế độ ăn uống đầy đủ, hợp lí: Không ăn mặn, hạn chế uống rượu bia. Ăn ít thịt đỏ. Giảm mỡ. Tăng cường ăn hoa quả, rau xanh…
  • Khám sức khoẻ định kì và đến gặp bác sĩ ngay khi có các triệu chứng bất thường.

Kết luận

Hội chứng thận hư là một trong những bệnh nguy hiểm hiện nay, gây ra những biến chứng nghiêm trọng lên sức khoẻ của người lớn và trẻ em. Chúng ta cần nắm rõ các biện pháp phòng ngừa, có kiến thức đúng về bệnh để sớm nhận diện các triệu chứng và đến cơ sở y tế, khám bác sĩ để được chẩn đoán và điều trị kịp thời.

Cảm ơn bạn đã dành thời gian để đọc và tìm hiểu chứng thận hư tại Docosan. Chúng tôi rất vinh hạnh chào đón và nhận được sự tín nhiệm từ các bạn.


Bài viết được tham khảo bác sĩ và các nguồn tư liệu đáng tin cậy trong và ngoài nước. Tuy nhiên, Docosan Team khuyến khích bệnh nhân hãy tìm và đặt lịch hẹn với bác sĩ có chuyên môn tại Docosan để điều trị.