Thuốc Acyclovir có tác dụng gì? 3 dạng dùng thông dụng

Hiện nay, đại đa số các cơ sở thăm khám chữa bệnh, bệnh viện và các chuỗi bán lẻ thuốc uy tín xem thuốc kháng virus Acyclovir như là lựa chọn đầu tay để điều trị một số bệnh lý do virus gây ra trên cơ thể. Vậy, tại sao thuốc Acyclovir luôn là sự ưu tiên hàng đầu trong điều trị và cần lưu ý những gì trước khi sử dụng thuốc? Hãy cùng Doctor có sẵn tìm hiểu qua bài viết này.

Vài nét về thuốc Acyclovir

Thuốc kháng virus hay thuốc chống virus là một phân nhóm thuốc để điều trị các bệnh do virus gây nên nhiều hơn là các vi khuẩn, kí sinh trùng hay các loại nấm gây bệnh  khác. Trong số những loại thuốc kháng virus, thuốc Acyclovir là một loại thuốc phổ biến, sử dụng nhiều hiện nay có tác kháng virus herpes.

Lịch sử phát triển thuốc Acyclovir

Theo lịch sử phát triển thuốc Acyclovir, thuốc được bắt đầu nghiên cứu từ những thập niên cuối thế kỷ XX, nhiều thuốc có tác dụng kháng virus herpes toàn thân đã ra đời, đánh dấu bởi sự xuất hiện của vidarabin năm 1977. Nhưng do có nhiều độc tính, vidarabin chỉ được sử dụng cho bệnh nhân mắc HSV hay virus Varicella zoster (VZV) với tình trạng nghiêm trọng, đe dọa đến tính mạng.

Năm 1982, các nhà khoa học đã tìm ra thuốc và phát triển loại thuốc này để điều trị viêm não do HSV hay zona ở những bệnh nhân suy giảm miễn dịch. Ở nước ta, thuốc đã có mặt trong danh mục thuốc thiết yếu của Việt Nam ban hành lần 4 năm 1999. 

Trước đó, thuốc Acyclovir đã được nằm trong danh sách các thuốc thiết yếu của Tổ chức Y tế Thế giới, tức là nhóm các loại thuốc an toàn và hiệu quả nhất cần thiết trong một hệ thống y tế. Nó có sẵn như là một loại thuốc gốc và được bán trên thị trường  dưới nhiều thương hiệu trên toàn thế giới.

Tính chất hóa lý

Thuốc Acyclovir có công thức phân tử là C8H11N5O3, danh pháp hóa học là 2-amino-9-[(2-hydroxyethoxy)methyl]-1,9-dihydro-6H-purin-6-on là một hợp chất hóa học có cấu trúc tương tự purin nucleoside là acycloguanin, chỉ khác là trên mạch nhánh không có nhóm 3’-hydroxyl.

Thông thường, thuốc Acyclovir là bột kết tinh màu trắng hoặc gần trắng, khó tan trong nước, cồn 96%. dễ tan trong dung môi dimethyl sulfoxide. Ngoài ra, thuốc này có tan trong các dung dịch acid vô cơ loãng và hydroxyd kiềm loãng, điểm nóng chảy tới 256,5 độ C (tương đương 493,7 độ F).

Cơ chế tác dụng

Theo cơ chế tác dụng của thuốc Acyclovir, thuốc có cấu trúc hóa học tương tự acycloguanosin – một loại nucleotide, có tác dụng chọn lọc trên tế bào nhiễm virus herpes. 

Để có tác dụng, Acyclovir phải được phosphoryl hóa thành dạng có hoạt tính là Acyclovir triphosphat. Chặng đầu, Acyclovir chuyển thành Acyclovir monophosphate nhờ enzym thymidine kinase của virus, sau đó chuyển tiếp thành Acyclovir diphosphat và triphosphat. 

Chính Acyclovir triphosphat sẽ ức chế tổng hợp DNA của virus, ảnh hưởng đến sự sinh sôi của virus mà không ảnh hưởng gì đến chuyển hóa của các tế bào bình thường. Tác dụng của thuốc mạnh nhất trên dòng virus herpes simplex type 2 (HSV-2), virus Varicella zoster (VZV), tác dụng yếu nhất trên cytomegalovirus (CMV), chưa rõ tác dụng trên Epstein Barr virus.

Đã có nhiều nghiên cứu cho thấy virus herpes simplex đề kháng thuốc Acyclovir do xuất hiện các chủng virus herpes simplex đột biến thiếu hụt hay thay đổi đặc tính của enzyme thymidine kinase của virus. Điều này có thể do sự đề kháng chéo các thuốc kháng virus cùng cơ chế tác dụng như ganciclovir, brivudin,…

Tình trạng đề kháng thuốc không chỉ diễn ra trên nhóm thuốc kháng sinh kháng khuẩn mà còn đang diễn tiến ở nhóm thuốc kháng virus. Đây thực sự là vấn đề lớn cho người bị suy giảm miễn dịch, đặc biệt là đối với những người mắc bệnh AIDS hay nhiễm virus herpes simplex kháng thuốc Acyclovir ở trên da hay niêm mạc.

Chỉ định

  • Được dùng trong điều trị viêm não thể nặng do virus HSV-1.
  • Thể viêm não – màng não nhẹ hơn do HSV-2 cũng có thể điều trị tốt với thuốc Acyclovir.
  • Thuốc Acyclovir cần tiêm truyền tĩnh mạch ở những người nhiễm HSV lan tỏa như bị suy giảm miễn dịch, ghép tạng, bệnh máu ác tính, bệnh AIDS, nhiễm herpes tiên phát ở miệng hoặc bộ phận sinh dục, herpes trẻ sơ sinh, herpes gây viêm giác mạc,…
  • Điều trị herpes zoster (bệnh zona) cấp tính, zona mắt, viêm phổi do herpes zoster ở người lớn.
  • Điều trị nhiễm herpes sinh dục khởi đầu và tái phát.
  • Điều trị thủy đậu ở người bị suy giảm miễn dịch, thủy đậu trẻ sơ sinh.

Chống chỉ định

  • Chống chỉ định với các trường hợp phản ứng quá mẫn với Acyclovir và Valacyclovir.
  • Chống chỉ định cho người bị suy gan, suy thận nặng.

Hỏi ý kiến của bác sĩ để biết thêm thông tin về thuốc Acyclovir:

Các dạng bào chế thuốc Acyclovir

Thuốc Acyclovir được bào chế dưới nhiều dạng thuốc khác nhau như:

  • Dạng viên nén chứa hàm lượng thuốc Acyclovir 200mg, thuốc Acyclovir 400mg và thuốc Acyclovir 800mg.
  • Thuốc Acyclovir dạng hỗn dịch uống: 200mg/5ml (473ml).
  • Thuốc Acyclovir bôi ngoài da 5%: Dạng mỡ tuýp 3g, 15g; một số loại như Agiclovir 5%, Aciclovir MKP 5%,…
  • Thuốc Acyclovir bôi ngoài da 5%: Dạng kem tuýp 2g, 5g, 10g hàm lượng 250mg Acyclovir, một số loại như Acyclovir 5%, Cloviracinob, kem Zonaarme, Acytomaxi,…
  • Thuốc Acyclovir dạng thuốc mỡ tra mắt 3%: Acyclovir 3%, Santovir Ophthalmic Ointment,…
  • Thuốc Acyclovir dưới dạng dung dịch pha tiêm: 50mg/ml (10ml, 20ml).

Liều dùng và cách sử dụng thuốc Acyclovir

Liều dùng thuốc Acyclovir

Dạng uống

Liều dùng thuốc Acyclovir thay đổi tùy theo chỉ định:

  • Điều trị nhiễm herpes simplex tiên phát: Liều thuốc 200mg/lần x 5 lần/ngày, cách nhau 4 giờ. Uống trong 5 – 10 ngày.
  • Người suy giảm miễn dịch nặng hoặc hấp thu kém: Liều thuốc 400mg/lần x 5 lần/ngày. Uống trong 5 ngày.
  • Dự phòng HSV ở người suy giảm miễn dịch: Liều 200 – 400mg/lần, uống 4 lần/ngày.
  • Điều trị viêm giác mạc do HSV: Liều 400mg/lần x 5 lần/ngày, uống trong 10 ngày.
  • Dự phòng tái phát viêm giác mạc (sau 3 lần tái phát/năm): Liều thuốc 800mg/ngày chia làm 2 lần. Đánh giá sau 6 – 12 tháng điều trị.
  • Trường hợp phải phẫu thuật mắt: Liều 800mg/ngày, chia làm 2 lần.
  • Điều trị thủy đậu: Trẻ > 2 tuổi & người lớn liều 800mg/lần x 4 – 5 lần/ngày, uống 5 – 10 ngày. Trẻ < 2 tuổi liều 200mg/lần x 4 lần/ngày.
  • Điều trị zona: Trẻ > 2 tuổi & người lớn liều 800mg/lần x 5 lần/ngày. Trẻ < 2 tuổi liều 400mg/lần x 5 lần/ngày.
  • Với người bệnh suy thận nhiễm HSV hoặc Varicella zoster, liều như đối với người bình thường, song cần lưu ý:
    • Độ thanh thải creatinin 10 – 25 ml/phút: Cách 8 giờ uống 1 lần.
    • Độ thanh thải creatinin dưới 10 ml/phút: Cách 12 giờ uống 1 lần.
    • Thẩm tách máu: Liều 2,5 – 5 mg/kg thể trọng, 24 giờ một lần, sau khi thẩm tách.

Dạng tiêm 

Dùng dưới dạng muối Natri, liều tính theo dạng base cứ 1,1g Natri Acyclovir tương đương khoảng 1g Acyclovir. Dung dịch tiêm truyền có nồng độ thường khoảng 5 mg/ml (0,5%).

Đối với bột pha tiêm phải được hòa tan trong nước cất pha tiêm hoặc dung dịch tiêm truyền NaCl 0,9% để thu được dung dịch chứa 25 – 50 mg/ml. Pha loãng thêm để được dung dịch có nồng độ thuốc Acyclovir không lớn hơn 7mg/ml (0,5%) để tiêm truyền. Nếu nồng độ Acyclovir lớn hơn 10mg/ml sẽ tăng nguy cơ viêm tĩnh mạch.

Trong quá trình chuẩn bị và pha dung dịch, cần tiến hành trong điều kiện vô khuẩn, chỉ pha trước khi sử dụng và không dùng lại phần sử dụng không hết. Nếu thấy có vẩn đục hoặc tủa trong dung dịch trước hoặc trong khi tiêm truyền thì phải hủy bỏ. Cách dùng thuốc Acyclovir dạng tiêm như sau:

  • Điều trị và dự phòng nhiễm HSV ở người bị suy giảm miễn dịch, herpes sinh dục: 5mg/kg/lần, cách 8 giờ/lần, điều trị 5-7 ngày.
  • Điều trị viêm não do HSV: 10mg/kg/lần, cách 8 giờ/lần, điều trị 10 ngày.
  • Điều trị nhiễm VZV: Người bình thường là 5mg/kg/lần, cách 8 giờ/lần. Người suy giảm miễn dịch là 10mg/kg/lần, cách 8 giờ/lần. Phụ nữ có thai là 15mg/kg/lần, cách 8 giờ/lần.
  • Trẻ từ 3 tháng – 12 tuổi trị viêm màng não HSV và VZV có miễn dịch bình thường thì cần 10mg/kg/lần, cách 8 giờ/lần.
  • Trẻ từ 3 tháng – 12 tuổi trị viêm màng não HSV và VZV có suy giảm miễn dịch thì cần 20mg/kg/lần, cách 8 giờ/lần.
  • Trẻ sơ sinh – 3 tháng tuổi nhiễm HSV cần dùng 10mg/kg/lần, cách 8 giờ/lần. Điều trị 7-10 ngày.
  • Trẻ sơ sinh – 3 tháng tuổi nhiễm HSV lan tỏa cần dùng 20mg/kg/lần, cách 8 giờ/lần. Điều trị 14-21 ngày.
  • Trẻ sơ sinh – 3 tháng tuổi nhiễm VZV cần dùng 20mg/kg/lần, cách 8 giờ/lần. Điều trị ít nhất 7 ngày.

Dạng dùng ngoài

Điều trị herpes simplex ở môi và sinh dục khởi phát và tái phát. Cần điều trị càng sớm càng tốt. Thuốc bôi Acyclovir trải trên vị trí tổn thương cách 4 giờ/lần (5-6 lần mỗi ngày) trong 5 – 7 ngày, bắt đầu từ khi xuất hiện triệu chứng.Thuốc mỡ Acyclovir tra mắt với ngày bôi 5 lần (tiếp tục ít nhất 3 ngày sau khi đã dùng liều điều trị).

Hỏi ý kiến của bác sĩ để biết thêm thông tin về thuốc Acyclovir:

Cách sử dụng thuốc Acyclovir

  • Để sử dụng thuốc hiệu quả, cần phải tuân thủ các chỉ định  của bác sĩ về liều dùng và cách dùng phù hợp tình trạng bệnh.
  • Các thông tin của thuốc Acyclovir được in trên nhãn khi dùng nên kiểm tra kỹ thông tin để sử dụng thuốc đúng nhất.
  • Không được tăng giảm liều lượng thuốc để không ảnh hưởng đến kết quả điều trị.
  • Kem Acyclovir nên bôi vào sang thương hay nơi sang thương sắp xảy ra càng sớm càng tốt ngay sau khi nhiễm.
  • Thuốc mỡ tra mắt Acyclovir nên tra vào túi cùng kết mạc với một lượng thuốc bóp ra khoảng 10mm, 5 lần mỗi ngày cách nhau 4 giờ.
  • Không nên lạm dụng thuốc để tránh gây ra các tác dụng phụ không mong muốn.

Một số lưu ý khi dùng thuốc Acyclovir

Tác dụng phụ

  • Dạng đường uống sau khi dùng có thể hay nôn, buồn nôn, tiêu chảy, đau bụng, nổi ban đỏ, nhức đầu (< 5% người bệnh).
  • Dạng tiêm truyền có thể gặp viêm tĩnh mạch và hoại tử mô ở vị trí tiêm. Ít gặp các phản ứng thần kinh hoặc tâm thần như ngủ lịm, run, ảo giác, động kinh. Ngoài ra, có thể gây suy thận cấp, tăng nhất thời ure huyết và creatinin, ban da, nôn,…
  • Nổi ban xuất huyết giảm tiểu cầu, đôi khi dẫn đến tử vong đã từng xảy ra ở bệnh nhân suy giảm miễn dịch dùng liều cao thuốc Acyclovir.
  • Các phản ứng khác: Sốt, đau nhức cơ thể, viêm gan, vàng da, đau cơ, phù mạch, rụng tóc…
  • Dạng kem bôi có thể bị nóng rát hoặc nhói ở vị trí bôi kèm ban đỏ nhẹ khi khô.
  • Dạng thuốc mỡ tra mắt đôi khi gây nhói nhẹ khi bôi, có thể gây viêm giác mạc, viêm mi mắt, viêm kết mạc.

Tương tác thuốc

  • Probenecide tăng thời gian bán hủy và diện tích dưới đường cong của thuốc Acyclovir khi dùng toàn thân.
  • Tăng độc tính trên thận khi sử dụng chung các thuốc gây độc trên thận.
  • Dùng đồng thời thuốc Acyclovir với Zidovudin gây trạng thái ngủ lơ mơ.
  • Amphotericin B và ketoconazol tăng tác dụng chống virus của thuốc Acyclovir.
  • Thận trọng khi tiêm thuốc Acyclovir với người bệnh đã dùng methotrexat vào ống tủy sống trước đó.
  • Không dùng chung thuốc Acyclovir với các chế phẩm chứa máu và dung dịch chứa protein.
  • Không dùng chung thuốc Acyclovir với Foscarnet.

Thận trọng

  • Người bị suy thận phải điều chỉnh liều theo độ thanh thải creatinin. 
  • Khi tiêm phải tiêm tĩnh mạch chậm tránh kết tủa Acyclovir trong ống thận, tránh tiêm nhanh hoặc lượng tiêm quá lớn.
  • Thận trọng khi kết hợp dùng các thuốc gây độc trên thận.
  • Thuốc được bài tiết qua sữa mẹ nên thận trọng dùng thuốc với phụ nữ cho con bú và thời kỳ mang thai.
  • Dạng kem cân nhắc sử dụng cho niêm mạc như trong miệng, âm đạo,…
  • Trong thời gian điều trị, bệnh nhân cần hạn chế tối đa các loại thức ăn hay đồ uống chứa cồn hoặc chất kích thích.
  • Nếu bạn có bệnh mạn tính yêu cầu dùng thuốc kéo dài như bệnh tim mạch, dị ứng,… hãy cho bác sĩ biết để tư vấn và thay đổi liều dùng khi cần thiết.
  • Cần tham khảo ý kiến của bác sĩ điều trị trước khi quyết định ngừng điều trị bằng thuốc.

Hỏi ý kiến của bác sĩ để biết thêm thông tin về thuốc Acyclovir:

Bác sĩ tư vấn dùng thuốc Acyclovir

Bất kỳ loại thuốc nào không riêng gì thuốc Acyclovir người bệnh nên hỏi ý kiến của bác sĩ chuyên khoa trước khi sử dụng nhằm giúp thuốc phát huy đúng công dụng cũng như phòng tránh tác dụng phụ.

Đội ngũ bác sĩ của Phòng khám Liên kết Docosan Đa khoa sẽ giúp bệnh nhân làm rõ vấn đề này theo hình thức tư vấn online. Trong suốt khoảng thời gian tư vấn, bệnh nhân cũng có thể hỏi bác sĩ một số thông tin chưa rõ về sản phẩm này.

Đặt hẹn tại đây:

Mua thuốc Acyclovir ở đâu? Giá cả như thế nào?

Hiện nay, thuốc Acyclovir được bán phổ biến rộng rãi ở khắp các hệ thống chuỗi nhà thuốc, quầy thuốc, phòng khám, bệnh viện với các hãng sản xuất nổi tiếng, uy tín trong và ngoài nước. 

Mức giá thuốc tùy thuộc vào từng thời điểm và nhà cung cấp khác nhau. Mỗi một một dạng bào chế thuốc cũng sẽ có mức giá chênh lệch. Nên chọn lựa những nơi uy tín để đảm bảo mua thuốc chính hãng, an toàn và được sự tư vấn của đội ngũ y bác sĩ, dược sĩ. Dưới đây là bảng một số giá thuốc Acyclovir năm 2023 của Bệnh viện Quận Tân Bình có thể tham khảo dưới đây:

STTTên loại thuốc AcyclovirĐơn vị tínhĐơn giá bán (VNĐ)
1Aciclovir 800mgviên 1,135
2Acyclovir Stella 800mgviên4,000

Câu hỏi thường gặp

Thuốc Acyclovir có tác dụng gì?

Thuốc Acyclovir được sử dụng trong điều trị các bệnh lý nhiễm trùng do một số loại virus gây ra.

Bà bầu có bôi được thuốc Acyclovir không?

Bà bầu có thể điều trị các bệnh do virus gây nên như zona bằng thuốc bôi ngoài da Acyclovir.
Lưu ý: Tham khảo ý kiến bác sĩ/chuyên gia y tế trước khi sử dụng.

Thuốc Acyclovir có ảnh hưởng đến thai nhi?

Thuốc Acyclovir là một loại thuốc dành cho thai kỳ thuộc nhóm B có nghĩa là các nghiên cứu về thuốc trên động vật mang thai không cho thấy nguy cơ đối với thai nhi.
Lưu ý: Tham khảo ý kiến bác sĩ/chuyên gia y tế trước khi sử dụng.

Thuốc Acyclovir đang cho con bú uống được không?

Thuốc Acyclovir có thể được bài tiết qua sữa nên chỉ sử dụng thuốc ở dạng bôi tại chỗ.
Lưu ý: Tham khảo ý kiến bác sĩ/chuyên gia y tế trước khi sử dụng.

Thuốc Acyclovir có phải là kháng sinh không?

Thuốc Acyclovir là một loại thuốc kháng virus – phân nhóm nhỏ trong một nhóm thuốc kháng sinh lớn.

Thuốc Acyclovir có dùng được cho trẻ em?

Thuốc Acyclovir có thể dùng được cho cả người lớn và trẻ em với nhiều dạng dùng khác nhau.


Hy vọng thông qua bài viết này các bạn có thêm nhiều thông tin bổ ích về thuốc Acyclovir. Qua đó, có thể lựa chọn thuốc này để điều trị hiệu quả các bệnh lý viêm nhiễm do một số virus gây nên mà không gây quá nhiều tác dụng phụ nghiêm trọng. 

Nếu bạn hoặc người thân của bạn có các dấu hiệu bệnh do virus cần được điều trị với thuốc Acyclovir xin vui lòng đặt lịch khám với bác sĩ chuyên khoa