Viêm quanh khớp vai – Dấu hiệu, nguyên nhân và cách điều trị

Đau vai chiếm tỷ lệ cao nhất trong số tất cả các rối loạn cơ xương. Bệnh nhân bị đau vai thường có triệu chứng kéo dài với tỷ lệ tái phát cao, trong đó hội chứng viêm quanh khớp vai là loại đau vai phổ biến nhất. Vậy viêm quanh khớp vai là gì, triệu chứng và cách điều trị như thế nào? Hãy cùng Doctor có sẵn tìm hiểu trong bài viết dưới đây.

viêm quanh khớp vai

Viêm quanh khớp vai là gì?

Viêm quanh khớp vai (hay Periarthritis humeroscapularis) là thuật ngữ dùng chung cho các bệnh lý viêm các cấu trúc phần mềm quanh khớp vai như gân, túi thanh dịch, bao khớp, không bao gồm các bệnh lý có tổn thương đầu xương, sụn khớp và màng hoạt dịch như viêm khớp nhiễm khuẩn, viêm khớp dạng thấp,…

Viêm quanh khớp vai là loại đau vai phổ biến nhất, đặc trưng bởi đau khớp vai, giảm chức năng khớp và viêm, dẫn đến cử động của vai bị hạn chế và đau kéo dài do viêm nhiễm và thoái hóa ở các mô mềm.

Theo báo cáo của Welfling (năm 1981), có bốn thể lâm sàng của viêm quanh khớp vai bao gồm:

  • Đau vai đơn thuần: Thường do các bệnh lý liên quan đến gân.
  • Đau vai cấp: Do lắng đọng vi tinh thể.
  • Giả liệt khớp vai: Do đứt các gân của bó dài gân nhị đầu hoặc đứt các gân mũ cơ quay khiến cơ delta không hoạt động được.
  • Cứng khớp vai: Do viêm dính bao hoạt dịch, co thắt bao khớp, bao khớp dày, dẫn đến giảm vận động khớp ổ chảo – xương cánh tay.

Địa chỉ uy tín điều trị viêm quanh khớp vai

Phòng khám chuyên khoa phục hồi chức năng MTT REHA Clinic là trung tâm đào tạo và thực hành lâm sàng cho các bệnh viện, khoa phục hồi chức năng và các phòng khám nhận chuyển giao công nghệ từ REHASO JSC. 

Tiên phong trong việc ứng dụng các phương pháp phục hồi chức năng chủ động (Active Rehabilitation), huấn luyện y học trị liệu (Medical Training Therapy) tiên tiến nhất trong thăm khám, chẩn đoán chức năng và điều trị chuyên khoa phục hồi chức năng. 

Đội ngũ bác sĩ giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực cơ – xương – khớp, phục hi chức năng, MTT REHA Clinic nhận được sự đánh giá cao của nhiều bệnh nhân. Bên cạnh đó phòng khám cũng được trang bị đầy đủ các thiết bị tân tiến, không gian rộng rãi, phù hợp để trị liệu, góp phần mang đến những trải nghiệm tốt cho khách hàng.

Chính vì vậy, nếu bạn có nhu cầu khám và điều trị các vấn đề viêm quanh khớp vai, bạn có thể tin tưởng lựa chọn MTT REHA Clinic để nhận được sự hỗ trợ y tế phù hợp và hiệu quả. Căn cứ vào bệnh án viêm quanh khớp vai của bạn, phòng khám sẽ tư vấn và cung cấp các phương pháp điều trị, kiểm soát cơn đau, hạn chế tối đa việc sử dụng thuốc.

Các nguyên nhân gây viêm quanh khớp vai

Các nghiên cứu của Cyriax, Hand và cộng sự đề xuất nguyên nhân gây ra viêm quanh khớp vai như: viêm gân cơ trên gai, viêm gân hai đầu, viêm bao dính, viêm gân chóp xoay, hội chứng chèn ép hoặc không có nguyên nhân rõ ràng. Một số nguyên nhân cụ thể bao gồm:

  • Thoái hóa gân do tuổi tác: Bệnh thường xảy ra ở người trên 50 tuổi.
  • Nghề nghiệp: Công việc có tính chất lao động nặng, đòi hỏi các động tác lặp đi lặp lại có thể gây tổn thương gân cơ quanh khớp vai như gân cơ trên gai, cơ nhị đầu cánh tay.
  • Tập thể thao quá sức: Việc tập thể thao quá mức, kỹ thuật không đúng cách hoặc chơi các môn đòi hỏi nhấc tay lên quá vai như cầu lông, tennis, bóng rổ, bóng chuyền.
  • Chấn thương vùng vai: Có thể xuất hiện sau các tai nạn như ngã, trượt, hoặc tai nạn giao thông.
  • Một số bệnh lý khác: Bao gồm bệnh tim mạch, hô hấp, tiểu đường, ung thư vú, bệnh thần kinh, cũng như lạm dụng thuốc ngủ.

Triệu chứng, dấu hiệu nhận biết viêm quanh khớp vai

Triệu chứng lâm sàng của viêm quanh khớp vai

Đau khớp vai đơn thuần (viêm gân mãn tính)

Đau vùng khớp vai thường xuất hiện sau vận động khớp vai quá mức hoặc sau những vi chấn thương liên tiếp ở khớp vai. Đau tăng khi làm các động tác co cánh tay đối kháng. Ít hạn chế vận động khớp. Thường gặp tổn thương gân cơ nhị đầu và gân cơ trên gai. Thường có điểm đau chói khi ấn tại điểm bám tận gân bó dài của gân cơ nhị đầu cánh tay (mặt trước của khớp vai, dưới mỏm quạ 1cm) hoặc gân trên gai (mỏm cùng vai).

Đau vai cấp (viêm khớp vi tinh thể)

Đau vai xuất hiện đột ngột với các tính chất dữ dội, đau gây mất ngủ, đau lan toàn bộ vai, lan lên cổ, lan xuống tay, đôi khi xuống tận bàn tay. Bệnh nhân giảm vận động khớp vai nhiều thường có tư thế cánh tay sát vào thân, không thực hiện được các động tác vận động thụ động khớp vai, đặc biệt là động tác giạng. Vai sưng to nóng. Có thể thấy khối sưng bùng nhùng ở trước cánh tay tương ứng với túi thanh mạc bị viêm. Có thể có sốt nhẹ.

Giả liệt khớp vai (đứt mũ gân cơ quay)

Đau dữ dội kèm theo tiếng kêu răng rắc, có thể xuất hiện đám bầm tím ở phần trước trên cánh tay sau đó vài ngày. Đau kết hợp với hạn chế vận động rõ. Khám thấy mất động tác nâng vai chủ động, trong khi vận động thụ động hoàn toàn bình thường, không có các dấu hiệu thần kinh. Nếu đứt bó dài gân nhị đầu khám thấy phần đứt cơ ở trước dưới cánh tay khi gấp có đối kháng cẳng tay.

Cứng khớp vai (viêm quanh khớp vai thể đông cứng)

Đau khớp vai kiểu cơ học, đôi khi đau về đêm. Hạn chế vận động khớp vai cả động tác chủ động và thụ động. Hạn chế các động tác, đặc biệt là động tác giạng và quay ngoài. Khi quan sát bệnh nhân từ phía sau, lúc bệnh nhân giơ tay lên sẽ thấy xương bả vai di chuyển cùng một khối với xương cánh tay.

Triệu chứng cận lâm sàng của viêm quanh khớp vai

Xét nghiệm máu

Các xét nghiệm máu về hội chứng viêm sinh học thường âm tính.

Chẩn đoán hình ảnh

Đau khớp vai đơn thuần (viêm gân mãn tính)

  • Hình ảnh X-quang bình thường, có thể thấy hình ảnh calci hóa tại gân.
  • Siêu âm: Hình ảnh gân giảm âm hơn bình thường. Nếu gân bị vôi hóa sẽ thấy nốt tăng âm kèm bóng cản. Có thể thấy dịch quanh bao gân nhị đầu. Trên Doppler năng lượng thấy hình ảnh tăng sinh mạch trong gân hoặc bao gân.

Đau vai cấp (viêm khớp vi tinh thể)

  • X-quang: Thường thấy hình ảnh calci hóa kích thước khác nhau ở khoảng cùng vai – mấu động. Các calci hóa này có thể biến mất sau vài ngày.
  • Siêu âm: Có hình ảnh các nốt tăng âm kèm bóng cản (calci hóa) ở gân và bao thanh dịch dưới mỏm cùng vai, có thể có dịch (cấu trúc trống âm) ở bao thanh dịch dưới mỏm cùng vai. Trên Doppler năng lượng có hình ảnh tăng sinh mạch trong gân, bao gân, hoặc bao thanh dịch.

Giả liệt khớp vai (đứt gân mũ cơ quay)

  • X-quang: Chụp khớp vai cản quang phát hiện đứt các gân mũ cơ quay do thấy hình cản quang của túi thanh mạc dưới mỏm cùng cơ delta, chứng tỏ sự thông thương giữa khoang khớp và túi thanh mạc.
  • Siêu âm: Đứt gân nhị đầu, không thấy hình ảnh gân nhị đầu ở hố liên mấu động hoặc phía trong hố liên mấu động, có thể thấy hình ảnh tụ máu trong cơ mặt trước cánh tay. Nếu đứt gân trên gai thấy gân mất tính liên tục, co rút hai đầu gân đứt. Thường có dịch ở vị trí đứt.

Cứng khớp vai (viêm quanh khớp vai thể đông cứng)

  • X-quang: Hình ảnh cho thấy khoang khớp bị thu hẹp (chỉ 5 – 10ml trong khi bình thường 30 – 35ml), giảm cản quang khớp, các túi cùng màng hoạt dịch biến mất. Đây là phương pháp vừa chẩn đoán vừa điều trị: bơm thuốc có tác dụng nong rộng khoang khớp, sau thủ thuật bệnh nhân vận động dễ dàng hơn.

Phương pháp điều trị viêm quanh khớp vai

Điều trị viêm quanh khớp vai bao gồm điều trị đợt cấp và điều trị duy trì. Cần kết hợp nhiều biện pháp khác nhau như nội khoa, ngoại khoa, vật lý trị liệu, phục hồi chức năng viêm quanh khớp vai.

Điều trị nội khoa

Sử dụng một số thuốc điều trị viêm quanh khớp vai như: thuốc giảm đau, thuốc kháng viêm không steroid, corticoid tiêm tại chỗ, thuốc chống thoái hóa khớp tác dụng chậm.

Thuốc giảm đau thông thường

Sử dụng thuốc giảm đau thông thường theo bậc thang của WHO, bao gồm: 

  • Acetaminophen 0,5g x 2 – 4 viên trong 24h.
  • Acetaminophen kết hợp với codein hoặc tramadol 2 – 4 viên trong 24h.

Thuốc kháng viêm không steroid

Chỉ định một trong các thuốc sau:

  • Diclofenac 50mg x 2 viên trong 24h.
  • Piroxicam 20mg x 1 viên trong 24h.
  • Meloxicam 7,5mg x 1 – 2 viên trong 24h.
  • Celecoxib 200mg x 1 – 2 viên trong 24h.

Tiêm corticoid tại chỗ 

Áp dụng cho thể viêm quanh khớp vai đơn thuần. Thuốc tiêm tại chỗ (vào bao gân, bao thanh dịch dưới cơ delta) thường sử dụng là các muối của corticoid như methylprednisolon acetat 40mg, betamethason dipropionat 5mg hoặc betamethasone sodium phosphate 2mg tiêm 1 lần duy nhất, sau 3 – 6 tháng có thể tiêm nhắc lại nếu bệnh nhân đau trở lại. 

Lưu ý tránh tiêm corticoid ở bệnh nhân có đứt gân bán phần do thoái hóa. Tiêm corticoid ở bệnh nhân này có thể dẫn đến hoại tử gân và gây đứt gân hoàn toàn. Nên tiêm dưới hướng dẫn của siêu âm.

Nhóm thuốc chống thoái hóa khớp tác dụng chậm

  • Glucosamin sulfat: 1500mg x 1gói trong 24h.
  • Diacerein 50mg: 1 – 2 viên mỗi ngày. Có thể duy trì 3 tháng.

Chế độ sinh hoạt vận động hợp lý

  • Trong giai đoạn đau vai cấp tính cần phải để cho vai được nghỉ ngơi. Sau khi điều trị có hiệu quả thì bắt đầu tập luyện để phục hồi chức năng khớp vai, đặc biệt là đối với viêm quanh khớp vai thể đông cứng. 
  • Tránh lao động quá mức trong thời gian dài, tránh các động tác dạng quá mức hay nâng tay lên cao quá vai.
  • Nội soi ổ khớp lấy các tinh thể calci lắng đọng

Tiêm huyết tương giàu tiểu cầu tự thân 

Áp dụng cho các thể đứt bán phần các gân mũ cơ quay do chấn thương ở bệnh nhân < 60 tuổi.

Điều trị ngoại khoa

Được chỉ định với thể giả liệt, đặc biệt ở người trẻ tuổi có đứt các gân vùng khớp vai do chấn thương. Phẫu thuật nối gân bị đứt. Ở người lớn tuổi (> 60 tuổi), đứt gân do thoái hóa, chỉ định ngoại khoa cần thận trọng.

Cần tái khám định kỳ sau 1-3 tháng, tùy theo tình trạng bệnh. Có thể siêu âm khớp vai để kiểm tra tình trạng của gân, bao gân và khớp vai.

Phòng ngừa viêm quanh khớp vai

Một số phương pháp phòng ngừa viêm quanh khớp vai:

  • Vận động thường xuyên: Tập thể dục đều đặn giúp duy trì sự linh hoạt cho khớp vai và cơ bắp xung quanh. Một số bài tập viêm quanh khớp vai có thể hỗ trợ cải thiện tình trạng đau.
  • Thực hiện đúng kỹ thuật: Khi tập thể thao, tuân theo kỹ thuật đúng để tránh gây áp lực không cần thiết lên khớp vai.
  • Kiểm soát trọng lượng: Giữ cân nặng ổn định để giảm áp lực lên các khớp.
  • Nghỉ ngơi hợp lý: Đảm bảo có đủ thời gian nghỉ ngơi sau những hoạt động vận động, đặc biệt là sau những cử động đặc biệt căng thẳng cho khớp vai.
  • Sử dụng dụng cụ bảo vệ: Trong các hoạt động đòi hỏi sức đề kháng lớn, hãy sử dụng dụng cụ bảo vệ cho khớp và cơ bắp.
  • Dinh dưỡng cân đối: Ăn uống lành mạnh, giàu calci và vitamin D để duy trì sức khỏe của xương và khớp.
  • Thăm bác sĩ định kỳ: Đi khám sức khỏe định kỳ để theo dõi sức khỏe của khớp và nhận sự tư vấn từ chuyên gia khi cần thiết.

Chú ý luôn bắt đầu bài tập nhẹ nhàng và tăng dần độ khó. Nếu có bất kỳ đau đớn hoặc không thoải mái nào, hãy ngừng tập luyện và tham khảo ý kiến của bác sĩ hoặc chuyên gia về việc điều chỉnh bài tập cho phù hợp.


Câu hỏi thường gặp

Viêm quanh khớp vai uống thuốc gì?

Viêm quanh khớp vai có thể sử dụng thuốc giảm đau thông thường (acetaminophen, acetaminophen kết hợp với codein hoặc tramadol), thuốc kháng viêm không steroid (diclofenac, piroxicam, meloxicam, celecoxib), thuốc chống thoái hóa khớp tác dụng chậm (glucosamin sulfat, diacerein),… theo chỉ định của bác sĩ.

Đau quanh khớp vai là bệnh gì?

Đau quanh khớp vai hay viêm quanh khớp vai là bệnh lý viêm các cấu trúc phần mềm quanh khớp vai: gân, túi thanh dịch, bao khớp, không bao gồm các bệnh lý có tổn thương đầu xương, sụn khớp và màng hoạt dịch như viêm khớp nhiễm khuẩn, viêm khớp dạng thấp,…

Viêm quanh khớp vai có chữa được không?

Có chữa được, tùy theo tình trạng cụ thể, bác sĩ sẽ tư vấn phương pháp điều trị phù hợp.

Viêm quanh khớp vai có tốt không?

Viêm quanh khớp vai là tình trạng bệnh lý cần phải điều trị, vì nó gây nên các cơn đau và hạn chế chức năng vận động của khớp vai.


Như vậy có thể thấy, viêm quanh khớp vai là bệnh lý khá phổ biến, gây ảnh hưởng đến sinh hoạt hằng ngày của bệnh nhân. Hy vọng, qua bài viết này, các bạn đã hiểu rõ hơn về khái niệm viêm quanh khớp vai cũng như triệu chứng và phương pháp điều trị phù hợp.

  • Bộ Y tế (2016). Chẩn đoán và điều trị viêm quanh khớp vai (Ban hành kèm theo Quyết định số 361/QĐ-BYT ngày 25 tháng 01 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế). Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị các bệnh cơ xương khớp, NXB Y học, Hà Nội, 154-158.
  • https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC10320457/#b3