Áp lực thẩm thấu máu: Ý nghĩa chỉ số xét nghiệm và 10 cách phòng ngừa

Đo áp lực thẩm thấu máu là một xét nghiệm hữu dụng để chẩn đoán tình trạng mất cân bằng về nước và điện giải đồng thời quyết định nhu cầu dịch của cơ thể. Khi cơ thể hoạt động bình thường sẽ duy trì độ thẩm thấu máu một cách phù hợp để giữ lượng nước ngoại bào sao cho không quá thiếu cũng không quá thừa. Hãy cùng Doctor có sẵn tìm hiểu về khái niệm này thông qua bài viết sau nhé!

Áp lực thẩm thấu máu là gì?

Áp lực thẩm thấu là gì? Thực chất, áp lực thẩm thấu máu là nồng độ các phân tử hòa tan có trong 1000ml máu được đo bằng đơn vị mOsm/L. Áp lực thẩm thấu máu đo lượng các chất có tính thẩm thấu hòa tan trong máu. Các chất hòa tan ảnh hưởng tới áp lực thẩm thấu máu bao gồm natri, glucose, ure. Đây cũng là 3 chất được khảo sát chính trong đo áp lực thẩm thấu máu.

Áp suất  thẩm thấu của máu được kiểm soát một phần bởi hormone kháng lợi niệu ADH (hay vasopressin) được gọi là cơ chế thể dịch. ADH được vùng dưới đồi sản xuất và được tuyến yên phóng thích vào máu khi các các biến đổi trong áp lực thẩm thấu máu. Ngoài ra áp suất thẩm thấu máu còn được điều hòa qua cơ chế thứ 2 là cơ chế thần kinh thông qua cảm giác khát và thèm ăn muối tại vùng hạ đồi của não.

Áp lực thẩm thấu máu
Áp lực thẩm thấu là gì?

Phương pháp xét nghiệm tối ưu để đo áp lực thẩm thấu máu là đo độ hạ băng điểm (nhiệt độ đông đặc) của huyết thanh so với nước. Tuy nhiên trong thực hành lâm sàng có thể ước tính áp lực thẩm thấu của máu qua công thức:

Áp lực thẩm thấu máu lý thuyết = Nồng độ natri máu (mmol/L) x 2 + Nồng độ ure máu (mmol/L) + Nồng độ glucose máu (mmol/L)

Khoảng giá trị tham chiếu của áp lực thẩm thấu máu là 280-296 mOsm/L. Khi áp lực thẩm thấu máu nằm ngoài khoảng tham chiếu chứng tỏ cơ thể có thể đang có các rối loạn về nước và điện giải. Việc đo áp lực thẩm thấu máu sẽ giúp bác sĩ đánh giá được tình trạng rối loạn đó của bệnh nhân.

Ngoài sử dụng công thức để tính áp lực thẩm thấu trên lý thuyết người ta còn dùng một số máy móc để đo chính xác thực tế áp lực thẩm thấu. Đôi khi sẽ có sự chênh lệch giữa lý thuyết và thực tế người ta gọi khoảng trống Osmol (Osmol gap). Bình thường khoảng trống Osmol bé hơn 10 nhưng khi khoảng trống Osmol tăng chứng tỏ trong máu chứa các chất có hoạt tính thẩm thấu cao không đo được như manitol, sorbitol, methanol.

Áp lực thẩm thấu niệu biểu thị nồng độ các chất hòa tan trong nước tiểu, cho thấy nồng độ nhiều hay ít của chloride, natri, kali hay ure. Đánh giá áp lực thẩm thấu niệu để biết được khả năng của thận trong việc duy trì cân bằng nước điện giải cho cơ thể. So sánh áp lực thẩm thấu niệu và áp lực thẩm thấu máu giúp đánh giá khả năng điều chỉnh của thận hoặc tìm các chất hòa tan bất thường trong nước tiểu. Tỷ lệ áp lực thẩm thấu niệu/áp lực thẩm thấu huyết tương bình thường là 1/3. 

Nếu không có máy đo, có thể tính áp lực thẩm thấu niệu theo công thức:

 Áp lực thẩm thấu niệu = [ Na + K + Urea ].

Mục đích của đo áp lực thẩm thấu máu

Áp lực thẩm thấu máu
Đo áp lực thẩm thấu máu được chỉ định với nhiều mục đích khác nhau

Bác sĩ thường chỉ định đo áp lực thẩm thấu máu với nhiều mục đích khác nhau, một số tình huống thường gặp như:

  1. Chẩn đoán nguyên nhân hạ Natri máu: khi đứng trước một bệnh nhân hạ natri máu trên lâm sàng, bác sĩ cần đánh giá đúng việc hạ natri máu này là do mất qua nước tiểu hay pha loãng máu để có thể đưa ra các xử trí phù hợp, tránh làm nặng thêm tình trạng bệnh.
  2. Chẩn đoán, đánh giá các bất thường về dịch: đánh giá tình trạng cân bằng giữa nước và các chất điện giải trong máu. Sau khi chẩn đoán đoán được sự bất thường, bác sĩ sẽ có hướng điều trị thích hợp đúng với tình trạng bệnh của bệnh nhân.
  3. Chẩn đoán các tình trạng bệnh lý có liên quan đến rối loạn áp lực thẩm thấu máu: có nhiều bệnh lý gây nên do tình trạng rối loạn áp lực thẩm thấu máu, phần lớn thường gặp ở các bệnh nhân đã có bệnh nền sẵn như co giật, ngộ độc, đái tháo đường nặng, hội chứng ure huyết cao…
  4. Đánh giá tình trạng cô đặc nước tiểu: bình thường thận bài xuất nước tiểu được cô đặc hơn gấp 3 lần so với huyết tương. Kĩ thuật viên xét nghiệm sẽ tiến hành so sánh độ thẩm thấu huyết tương và nước tiểu để đánh giá tình trạng cô đặc nước tiểu của thận.

Một số nguyên nhân gây rối loạn áp lực thẩm thấu máu

Nguyên nhân gây tăng áp lực thẩm thấu máu

Áp lực thẩm thấu của máu tăng là khi chỉ số nồng độ này trên 290 mosm/l. Nguyên nhân là do:

  1. Do tăng nồng độ natri máu: natri máu là một trong những chất thẩm thấu hữu hiệu vì nó có khả năng ảnh hưởng lên sự dịch chuyển của nước trong cơ thể. Tình trạng tăng natri máu thường gặp trong 3 tình huống sau
    • Tăng natri máu với tình trạng dịch giảm: như tiêu chảy, nôn nhiều, đái tháo nhạt, sốt.
    • Tăng natri máu với tình trạng dịch bình thường: gặp ở bệnh nhân khiếm khuyết cảm giác khát, tăng natri máu nguyên phát.
    • Tăng natri máu với tình trạng dịch tăng: do dùng thuốc hoặc do chấn thương.
  2. Người bệnh mắc một số bệnh lý về chuyển hóa: hội chứng ure huyết cao, nhiễm toan ceton do đái tháo đường, hạ kali máu,…
  3. Người bệnh bị sốc do chấn thương, ngộ độc etanol, etylen glycol hoặc metanol.
  4. Bệnh nhân bị đái tháo đường nặng không kiểm soát, cường aldosterol, phù hay bỏng nặng.
Áp lực thẩm thấu máu
Nguyên nhân gây tăng áp lực thẩm thấu máu

Nguyên nhân gây giảm áp lực thẩm thấu máu

Áp lực thẩm thấu của máu giảm là khi chỉ số nồng độ này dưới 280 mosm/l. Nguyên nhận là do:

  1. Hạ natri máu: người ta cần đánh giá độ thẩm thấu máu sau khi ghi nhận tình trạng hạ natri máu để chẩn đoán nguyên nhân
    • Hạ natri máu với độ thẩm thấu máu bình thường: tăng lipid máu, tăng protid máu.
    • Hạ natri máu với độ thẩm thấu máu tăng: tăng đường máu, truyền dịch ưu trương.
    • Hạ natri máu với độ thẩm thấu máu giảm: tùy thuộc vào thể máu tăng giảm khác nhau mà có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng này.
  2. Uống quá nhiều nước.
  3. Một số hội chứng: Hội chứng tiết ADH không thích hợp (SIADH), hội chứng paraneoplastic ảnh hưởng đến một số người bị ung thư.

Như vậy, khi tăng hay giảm áp lực thẩm thấu máu, nếu không làm các xét nghiệm để xác định tình trạng, người bệnh có thể bị nguy hiểm đến tính mạng.

Điều trị và phòng ngừa

Áp suất thẩm thấu của máu sẽ bị ảnh hưởng bởi lượng nước và nồng độ các chất hòa tan trong máu như Natri, Glucose, nồng độ cồn khi uống rượu, bia…

Bên cạnh đó áp lực thẩm thấu máu còn có thể tăng do ăn thức ăn mặn chứa nhiều muối. Thận sẽ tăng cường hấp thu nước trả về máu và tạo ra cảm giác khát nước

Khi áp lực thẩm thấu máu bất thường, tăng hoặc giảm khiến cơ thể thay đổi, người bệnh cần đến bác sĩ để khám và làm các xét nghiệm, truyền dịch cũng như sử dụng thuốc đúng loại, liều lượng cần thiết. Người bệnh không nên chủ quan trước sự thay đổi của cơ thể, điều này có thể khiến tình trạng bệnh nặng, nguy hiểm đến tính mạng.

Để phòng ngừa nguyên nhân gây tăng hoặc giảm áp lực thẩm thấu máu, người bệnh nên duy trì thói quen ăn uống, sinh hoạt lành mạnh, cụ thể như sau:

  • Uống đủ lượng nước trong ngày, không nên uống quá nhiều hoặc quá ít. Với người già thường mất cảm giác khát nước, người nhà nên chú ý để nhắc nhở hoặc có biện pháp để người bệnh nhớ tới việc uống nước. Bên cạnh nước lọc, nên bổ sung các loại nước ép để có thêm dưỡng chất cho cơ thể.
  • Kiểm soát lượng đường vào cơ thể thông qua đường ăn uống bằng cách hạn chế ăn, uống đồ quá ngọt với lượng nhiều. Người bệnh nên chọn việc hạn chế hoặc sử dụng đường ăn kiêng, tốt cho người mắc bệnh tiểu đường.
  • Khi nấu ăn, hạn chế dùng muối quá nhiều, không ăn quá mặn.
  • Không uống các chất kích thích như rượu, bia….
  • Ăn uống khoa học, lành mạnh, ăn nhiều rau xanh, hoa quả, các loại ngũ cốc nguyên hạt, hạn chế thức ăn dầu mỡ, đồ ăn nhanh, đồ ăn đóng hộp, thức ăn chứa nhiều protein, đường…để cân bằng dưỡng chất trong cơ thể. Bạn có thể tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia dinh dưỡng để có chế độ ăn uống thích hợp nhất.
  • Thường xuyên tập luyện những bài tập thể dục thể thao nhẹ nhàng như đi bộ, đạp xe, aerobic…
  • Người bệnh nên ngủ sớm, ngủ đủ, tránh lo lắng, căng thẳng để chất lượng cuộc sống tốt hơn.
  • Hạn chế vận động mạnh, hoạt động cường độ cao nhất là dưới trời nắng nóng, gây mất sức, mất nước.
  • Sử dụng thuốc theo hướng dẫn của bác sĩ, không nên tùy tiện dùng thuốc khi chưa có chỉ định.
  • Thăm khám bác sĩ định kỳ để phát hiện những thay đổi của cơ thể. Điều này không chỉ giúp điều trị kịp thời khi bệnh còn đang nhẹ mà còn giúp tiết kiệm chi phí, thời gian khám chữa bệnh.

Một số phòng khám chuyên về huyết học

Như đã nói ở trên, khi cơ thể có dấu hiệu bất thường, người bệnh nên đi khám để thực hiện các xét nghiệm cần thiết. Tuy nhiên, nhiều người còn e ngại việc đến bệnh viện bởi nhiều nguyên nhân: sợ phát hiện bệnh, tốn tiền, tốn thời gian, chủ quan, không biết đi viện nào…Để xét nghiệm huyết học, Docosan gợi ý một số phòng khám chuyên về huyết học uy tín, chất lượng như sau:

  • Bệnh viện quốc tế City – Q. Bình Tân
  • Phòng khám đa khoa Saigon Healthcare – ThsBs Võ Tuấn Khoa – Q.10

Ngoài ra, bạn có thể đến thăm khám tại các phòng khám, bệnh viện uy tín trên địa bàn sinh sống dựa vào đánh giá chất lượng của mọi người. Việc khám bệnh định kỳ là việc nên làm, đừng chủ quan với sức khỏe của bản thân.

Kết luận

Áp lực thẩm thấu máu là một thông số thường gặp trong xét nghiệm máu giúp hỗ trợ các bác sĩ trên lâm sàng về việc đánh giá rối loạn nước và điện giải. Xét nghiệm thường được chỉ định dựa trên lâm sàng sau khi các bác sĩ đã thăm khám. Kết quả xét nghiệm giúp đánh giá các chẩn đoán ban đầu, đôi khi cần thêm các xét nghiệm chuyên sâu để hỗ trợ chẩn đoán. Việc xét nghiệm áp lực thẩm thấu máu giúp bác sĩ xác định được nguyên nhân gây ra một số căn bệnh và có hướng điều trị chính xác.

Cảm ơn bạn đã dành thời gian để đọc và tìm hiểu khái niệm áp lực thẩm thấu máu tại Docosan. Chúng tôi rất vinh hạnh chào đón và nhận được sự tín nhiệm từ các bạn.

Xem thêm:


  Bài viết được tham khảo từ bác sĩ và các nguồn tư liệu đáng tin cậy trong và ngoài nước. Tuy nhiên, Doctor có sẵn Team khuyến khích bệnh nhân hãy tìm và đặt lịch khám với bác sĩ có chuyên môn để điều trị.