Tóm tắt nội dung
Giới thiệu về cây A Ngùy
Cây A Ngùy là một loài cây thân thảo phổ biến ở khu vực Tây Á như Afghanistan, Iran. Ngày nay, cây được trồng chủ yếu ở Afghanistan và được xuất khẩu ra toàn thế giới (1,2). Cây sinh trưởng và phát triển tốt ở đất cát, mềm hoặc đất sét, dễ trồng ở nơi có ánh nắng và không trồng được ở xứ lạnh. Nhựa cây A Ngùy có mùi hăng nồng, vị đắng, hăng và chát (2).
Nhựa cây A Ngùy có mùi hăng nồng, vị đắng và chát. Bên cạnh tác dụng chữa bệnh, cây a ngùy được sử dụng để tăng hương vị cho một số món ăn như cà ri, thịt viên, đậu lăng và dưa chua. Lá và chồi non có thể được sử dụng như rau xanh. Cây có mùi hôi thối nhưng sẽ biến mất khi được nấu lên. Cây A Ngùy cũng được sử dụng rộng rãi trong các bài thuốc dân gian cũng như trong nhiều cách chữa trị bệnh truyền thống (2,3).
Theo nghiên cứu y học hiện đại, cây A Ngùy có tác dụng, chống ung thư, kháng viêm, kháng virus, kháng khuẩn, chống co thắt, chống nhiễm trùng, bảo vệ gan, chống oxy hóa, an thần, tăng cường hoạt động trí nhớ, bảo vệ thần kinh, chống tăng đường huyết, chống béo phì, giảm mỡ máu, kích thích hoạt động enzyme tiêu hóa, tăng tuần hoàn, làm hạ huyết áp và làm loãng máu (1,2,3,4).
Thành phần hoá học trong cây A Ngùy
Tên của A Ngùy trong tiếng Latin nghĩa là “mang theo mùi hôi thối”, nhưng cây còn tên gọi khác là “thức ăn của thần” nhờ đem đến nhiều lợi ích tốt cho sức khoẻ và khả năng điều trị một số bệnh lý.
Nghiên cứu cho thấy trong 100g cây a ngùy chứa 67,8% carbohydrate, 16% độ ẩm, 4% protein, 1.1% chất béo, 7% chất khoáng, 4.1% chất xơ. Chất khoáng và vitamin bao gồm calci, phospho, sắt, carotene, riboflavin và niacin (1,4).
Chiết xuất từ cây A Ngùy gồm 3 thành phần chính: nhựa cây chiếm 40-64% (chứa ferulic acid và ester, coumarin, umbelliferone, asaresinotannols, farnesiferols A, B, and C), 25% gôm (chứa glucose, galactose, l-arabinose, rhamnose, and glucuronic acid) và 3-17% tinh dầu dễ bay hơi (disulfides là thành phần chính, nhất là 2-butyl propenyl disulfide (đồng phân E và Z), với monoterpenes (α- and β-pinene,…), free ferulic acid, valeric acid, và vết của vanillin (LAF). Mùi hôi đặc biệt của chiết xuất cây A Ngùy có thể là do sự tồn tại của những disulfide này (2,3).
Lịch sử của cây
Ở Afghanistan, chiết xuất khô của nhựa cây A Ngùy được uống để điều trị hysteria, ho gà và vết loét. Thuốc sắc từ cây được dùng trị giun sán ở Trung Quốc. Rễ cây ngâm nước nóng uống để chống co thắt, lợi tiểu, trị giun sán, và là thuốc giảm đau ở Hy Lạp. Dạng kẹo dẻo dùng bằng cách nhai để điều trị vô kinh ở Malaysia và chống co giật ở Morocco. Ở Nepal chiết xuất từ rễ cây có thể uống để trị giun sán. Ở Ả Rập Saudi dạng nhựa khô dùng để điều trị ho gà, hen suyễn, viêm phế quản. Chiết xuất lỏng từ rễ cây được uống để điều hòa kinh nguyệt, long đờm, tẩy giun sán, kích thích não và dây thần kinh, và là thuốc chống co thắt mạnh ở Mỹ (2,3,4).
Ngày xưa, ở Roma cổ đại, cây A Ngùy được lưu trữ trong lọ cùng với hạt thông, dùng để tăng hương vị của món ăn. Hòa tan cây A ngùy vào dầu nóng và nhỏ vào thức ăn giúp tăng hương vị của món ăn. Với hàm lượng thích hợp, cây A Ngùy giúp tăng hợp vị cho món nấm và rau, nó cũng làm cho thịt chiên và thịt nướng có mùi vị đặc biệt. Các văn bản cổ gọi dịch chiết xuất từ cây a ngùy là Hingu và sử dụng trong nhiều thế kỷ như một loại gia vị hấp dẫn và là một loại thuốc đáng tin cậy. Y học cổ Ấn Độ xem cây này như một chất giúp ngon miệng và giữ sự thức tỉnh. Loại thảo mộc này còn có thể được sử dụng như chất giải độc thuốc phiện (3).
Cây A Ngùy trong y học cổ truyền Ấn Độ
Cây A Ngùy là loại thuốc bản địa xuất hiện từ rất lâu ở Ấn Độ. Các bài thuốc từ cây A Ngùy có tác dụng chống đầy hơi trong ổ bụng và điều trị các chứng co thắt, đồng thời cũng là chất kích thích thần kinh, hệ tiêu hoá và an thần. Nước rễ cây khô ngâm nước nóng dùng đường uống để điều hoà kinh nguyệt và nhựa cây khô ngâm nước nóng để điều trị chứng đầy bụng, co thắt và long đàm trong viêm phế quản mạn tính (2,3).
Cây A Ngùy là một loại thảo dược có rất nhiều công dụng, tác dụng chính trên đường tiêu hóa. Trong đó nổi tiếng là tác dụng tống xuất hơi khỏi dạ dày và điều trị hiệu quả các rối loạn co thắt đường ruột. Nhựa cây có một loại tinh dầu dễ bay hơi có mùi thơm dai dẳng như vị tỏi, mùi nhựa cây ra khỏi cơ thể qua hơi thở, dịch tiết, hơi dạ dày. Chất này thoát ra khỏi cơ thể qua đường hô hấp sẽ gây ho, giúp loại bỏ đàm nhầy ra khỏi đường hô hấp.
Ngoài ra chất nhựa cây thu thập từ rễ cây này có tác dụng an thần, diệt giun sán, chống co thắt, chống đầy bụng, khử mùi, long đàm, nhuận tràng, kích thích tiêu hóa. Những vấn đề tiêu hóa như đầy bụng, khó tiêu, táo bón, và cả vấn đề hô hấp như viêm phế quản, viêm phế quản dạng hen, và ho gà đều có thể được điều trị bằng chất nhựa này. Nhựa cây A Ngùy còn có thể dùng điều trị hysteria, một vài tình trạng tâm thần kinh, nó từng được dùng để điều trị viêm phổi trẻ em và chứng đau bụng đầy hơi (2,3,5).
Hiệu quả của cây A Ngùy với hệ tiêu hoá
Cây A Ngùy là một trong những phương thuốc điều trị các bệnh về đường tiêu hóa hiệu quả, đặc biệt là chứng đầy hơi. Dùng một ít chiết xuất cây A ngùy ngâm nước nóng sau đó dùng khăn nhúng nước này chườm lên bụng giúp chữa chứng đầy hơi và chướng bụng (1).
Một thí nghiệm trên chuột cho thấy khi cho chuột sử dụng chiết xuất cây A Ngùy dạng gel 60 phút trước thí nghiệm sẽ giúp bảo vệ đáng kể chống lại loét dạ dày do stress vì lạnh, do aspirin và do co thắt môn vị trong 4 giờ (6). Một nghiên cứu khác cho thấy cây A Ngùy giúp giảm co thắt hồi tràng, kích thích tuyến tụy làm việc để tiết ra amylase, lipase, chymotrypsin giúp tiêu hóa thức ăn (1).
Hiệu quả kích thích enzyme tiêu hóa bắt đầu từ tăng cường dịch tiết nước bọt, và tiết dịch dạ dày, hỗ trợ tiêu hóa. Khi so sánh cây A Ngùy và các gia vị khác về tác dụng kích thích tiêu hóa, cây A Ngùy cho thấy hiệu quả kích thích enzyme tuyến tụy tốt hơn các loại gia vị khác (1). Trong môi trường nuôi cấy, chiết xuất dạng cồn và nước (Ethyl acetate, ethanol và methanol) của cây A Ngùy có khả năng kháng khuẩn, không cho vi khuẩn mọc lên, đặc biệt là vi khuẩn sinh sản trong thức ăn như Ecoli, Shigella flexneri, B substitis,… Như vậy sử dụng cây A Ngùy góp phần chống nhiễm khuẩn đường ruột, đảm bảo hệ tiêu hóa khỏe mạnh (1,2).
Nghiên cứu của KN Mala thực hiện năm 2018 đánh giá hiệu quả của cây A Ngùy khi điều trị chứng khó tiêu chức năng cho thấy 80% bệnh nhân điều trị chứng khó tiêu với chiết xuất từ cây a ngùy giảm các triệu chứng bao gồm chướng bụng 58%, chán ăn 69%, đầy bụng sau ăn 74%, say tàu xe 75%, cải thiện tiêu hóa 77%. Tất cả bệnh nhân được điều trị không gặp tác dụng phụ nào. Những nghiên cứu trước đó đã gợi ý cây A Ngùy tác động giúp thư giãn hệ hệ tiêu hóa thông qua nhiều cơ chế khác nhau (7).
Nghiên cứu của Liju Vijayasteltar tiến hành thí nghiệm trên chuột xuất bản năm 2017 cho thấy chiết xuất nhựa cây A Ngùy qua điều chỉnh về khả năng phân tán, khả năng hòa tan, tăng cường tính ổn định và giảm thiểu các đặc tính cảm quan, có hiệu quả cao trong giảm thiểu viêm loét dạ dày, tá tràng và viêm loét đại tràng, hứa hẹn sẽ là một thực phẩm bổ trợ tốt để làm giảm các rối loạn đường ruột gây nên bởi chế độ ăn, rượu, thuốc lá và các thuốc hóa học (8).
Ngày nay nhiều người có xu hướng sử dụng thảo được hơn là các thuốc tây trong điều trị bệnh, các nhà khoa học cũng đang nỗ lực tìm kiếm nhiều phương pháp điều trị từ thực vật. Có rất nhiều loại thực vật có khả năng chữa bệnh. Mặc dù thuốc tây y rất phổ biến, những loại thuốc có thành phần thảo dược và các thực phẩm chức năng có chiết xuất từ thảo dược vẫn luôn được ưu tiên lựa chọn cho các bệnh đường tiêu hóa. Tỷ lệ tác dụng phụ thấp, dễ chấp nhận về văn hóa và thói quen sử dụng lâu đời và chi phí vừa phải là những nguyên nhân cơ bản thu hút mọi người tìm đến điều trị thiên về tự nhiên. Trong số các thảo dược đó, cây A ngùy vẫn luôn chiếm một vị trí đáng được tôn trọng vì lợi ích trong chăm sóc sức khỏe.
Cơ chế hoạt động trên đường tiêu hoá
Tăng cường hoạt động của các men tiêu hoá (1)
Gây tăng tiết nước bọt và tăng cường hoạt động của men amylase từ nước bọt. Do đó, giúp hỗ trợ tiêu hoá đường, tinh bột.
Kích thích lưu thông mật và tăng cường bài tiết axit mật, tăng cường hoạt động các men tiêu hóa của tuyến tụy và ruột non. Do đó, đóng vai trò quan trọng trong tiêu hóa chất béo trong chế độ ăn.
Tóm lại, A ngùy giúp trẻ tiêu hoá các thành phần trong sữa cũng như thức ăn (đạm, đường, mỡ) được tốt hơn. Từ đó, vi khuẩn thường trú tại đường ruột cũng không còn nhiều thức ăn để sử dụng và sẽ ít tạo ra khí trong bụng bé hơn. Kết quả là sẽ giúp trẻ giảm đầy hơi sau ăn và hỗ trợ thoát khí ra khỏi dạ dày nhanh hơn.
Giãn cơ trơn đường ruột, giảm hoạt động co thắt của dạ dày ruột
Ức chế thụ thể muscarinic M3 và histaminic (H1) của cơ trơn đường ruột, dẫn đến gây giãn cơ trơn của dạ dày ruột, từ đó làm giảm cơn đau bụng do co thắt cơ trơn đường ruột (2).Nghiên cứu trên các động vật sống gần đây đã cho thấy hoạt tính chống co thắt cung cấp hỗ trợ thuyết phục cho việc sử dụng A ngùy truyền thống như một thuốc chống co thắt. Trong nghiên cứu, Fatehi et al. đã sử dụng A ngùy ở các nồng độ 1, 2, 3, 5 và 7 mg/ml trên hồi tràng của chuột lang. Họ quan sát thấy sự giảm đáng kể biên độ trung bình của các cơn co thắt tự phát của ruột (9).

Tác giả: BS.CKI Lê Ngọc Hồng Hạnh – Chuyên khoa: Nhi khoa, Bệnh viện Nhi Đồng 2
Nguồn tham khảo:
1. Biological activities and medicinal properties of Asafoetida: A review,Augustine Amalraj, Sreeraj Gopi,Journal of Traditional and Complementary Medicine Volume 7, Issue 3, July 2017, Pages 347-359
2. The beneficial effect of Ferula asafoetida oleo gum resin in gastrointestinal disorder, Mohaddese Mahboubi, Issue 1-2, vol 59, Bulletin of the Faculty of Pharmacy Cairo University, Available at: https://doi.org/10.54634/2090-9101.1025
3. Safety and Efficacy of Ferula asafoetida in Functional Dyspepsia: A Randomized, Double-Blinded, Placebo-Controlled Study, Evid Based Complement Alternat Med. 2018 Aug 26;2018:4813601. K N Mala et al
4. Golmohammadi F. Ethnobotanical Potential of Ferfula assaFoetida as a main medical plant in east of Iran. J AgriSearch 2016;3(4):231e7
5. Srinivasan K. Role of spices beyond food flavouring: nutraceuticals with multiple health efforts. Food Rev Int. 2005;21:167–188
6. Agrawal, A. K., et al. “Effect of Piper longum Linn, Zingiber officianalis Linn and Ferula species on gastric ulceration and secretion in rats.” (2000)
7. Ferula asafoetida: Traditional uses and pharmacological activity,Poonam Mahendra, Shradha Bisht, Pharmacogn Rev. 2012 Jul-Dec;6(12):141–146
8. Vijayasteltar L, Jismy IJ, Joseph A, Maliakel B, Kuttan R, I M K. Beyond the flavor: A green formulation of Ferula asafoetida oleo-gum-resin with fenugreek dietary fibre and its gut health potential. Toxicol Rep. 2017 Jun 30;4:382-390. doi: 10.1016/j.toxrep.2017.06.012. PMID: 28959663; PMCID: PMC5615140
9. Antispasmodic and hypotensive effects of Ferula asafoetida gum extract, M. Fatehi, F. Farifteh, Z. Fatehi-Hassanabad, Journal of Ethnopharmacology, Volume 91, Issues 2–3, 2004, Pages 321–324
