10 thuốc nhức răng hiệu quả, giúp giảm đau nhanh chóng

Đau nhức răng là một vấn đề phổ biến, nhức răng không chỉ gây đau đớn, khó chịu mà còn ảnh hưởng không ít đến chất lượng cuộc sống. Sử dụng thuốc nhức răng là một trong những biện pháp phổ biến và hiệu quả nhất. Hãy cùng Doctor có sẵn tìm hiểu một số loại thuốc nhức răng qua bài viết dưới đây. 

Tóm tắt nội dung

Những nguyên nhân gây đau nhức răng thường gặp

Đau nhức răng là tình trạng xảy ra khi dây thần kinh ở chân răng hoặc xung quanh răng bị kích thích. Tình trạng này có thể đến từ nhiều nguyên nhân khác nhau:

Sâu răng

Sâu răng là một trong những vấn đề sức khỏe phổ biến nhất trên thế giới. Sâu răng có thể xảy ra ở trẻ em, thanh thiếu niên và cả người lớn tuổi. Sâu răng là những vùng tổn thương vĩnh viễn trên bề mặt cứng của răng, phát triển thành những lỗ hoặc lỗ nhỏ.

Nguyên nhân gây sâu răng là sự kết hợp của nhiều yếu tố như vi khuẩn, ăn nhiều thực phẩm chứa đường, vệ sinh răng miệng không kỹ,… Sâu răng không được điều trị sẽ ảnh hưởng đến các lớp sâu hơn của răng, dẫn đến đau răng nghiêm trọng, nhiễm trùng và mất răng. 

Viêm tủy

Viêm tủy là một trong những nguyên nhân phổ biến nhất gây nhức răng. Tủy răng là phần nằm ở trung tâm răng, đây là vùng rất nhạy cảm do chứa nhiều dây thần kinh. Sâu răng lâu ngày, chấn thương răng (nứt hoặc gãy), miếng trám bị nứt,… có thể dẫn đến viêm tủy. Các triệu chứng của viêm tủy sẽ biến mất nếu nguyên nhân gây viêm được loại bỏ. 

Viêm tủy có thể hồi phục khi cơn đau ở mức độ nhẹ đến trung bình và kéo dài trong một thời gian ngắn sau một kích thích (cảm lạnh, sốt). Viêm tủy có thể không hồi phục khi cơn đau dữ dội, cơn đau sẽ tự phát và kéo dài sau một kích thích như cảm lạnh. Nếu không được điều trị, viêm tủy có thể không hồi phục và tiến triển thành hoại tử tủy, viêm nha chu. 

Áp xe răng

Áp xe thường xảy ra sau khi tủy bị hoại tử. Áp xe quanh thân răng thường liên quan đến viêm quanh thân răng khôn hàm dưới cấp tính và thường là biến chứng của viêm nha chu mãn tính (bệnh nướu răng). Áp xe răng thường gây cơn đau nhói cho người bệnh. 

Bệnh về nướu

Viêm nướu thông thường do mảng bám dưới nướu gây nên và không gây đau. Tuy nhiên, viêm nướu loét hoại tử cấp tính (ANUG) có thể gây đau dữ dội, chảy máu nướu răng, gây chứng hôi miệng. Các yếu tố khác gây viêm nướu hoại tử cấp tính bao gồm vệ sinh răng miệng kém , hút thuốc, suy dinh dưỡng, căng thẳng tâm lý và suy giảm miễn dịch.  

ANUG được điều trị bằng cách cắt bỏ nướu bị hoại tử, chăm sóc tại nhà bằng nước súc miệng hydro peroxide, thuốc giảm đau để giảm cơn đau. 

Viêm xương ổ răng

Viêm xương ổ răng là một biến chứng của việc nhổ răng (đặc biệt là răng khôn hàm dưới). Nó thường xảy từ hai đến bốn ngày sau khi nhổ răng và có thể kéo dài 10 – 40 ngày. Cơn đau có mức độ từ trung bình đến âm ỉ, dữ dội, nhức nhối và có tính chất nhói. Cơn đau khu trú ở ổ răng và có thể lan tỏa. Viêm xương ổ răng có thể khiến quá trình lành vết thương sau nhổ răng bị chậm lại, thường từ 5 đến 7 ngày. 

Mọc răng khôn

Răng khôn là răng mọc cuối cùng ở người, độ tuổi mọc răng khôn thông thường là trong độ tuổi trưởng thành từ 18 – 25 tuổi. Nguyên nhân gây nhức răng do răng khôn có thể do răng khôn mọc lệch đâm xuyên qua nướu và răng số 7 gây sưng lợi, viêm nhiễm vùng lợi xung quanh. Răng khôn mọc lệch có thể dẫn đến áp xe răng gây đau đớn. Ngoài ra, thức ăn có thể mắc kẹt dưới nướu, gây sâu răng và nhiễm trùng. 

Những loại thuốc nhức răng giúp giảm đau nhanh chóng

Paracetamol (Acetaminophen) – Thuốc nhức răng

Công dụng

Paracetamol là thuốc có tác dụng giảm đau, hạ sốt (acetaminophen hay N-acetyl-p-aminophenol). Paracetamol được dùng để giảm đau tạm thời trong đau nhẹ, vừa. Vì vậy, paracetamol thường được sử dụng như thuốc trị nhức răng trong việc giảm đau răng do sâu răng, viêm lợi, viêm nướu răng, mọc răng khôn. Paracetamol không có tác dụng chống viêm. Paracetamol là thuốc nhức răng cho người lớn và là thuốc nhức răng cho trẻ em. 

Chống chỉ định

Paracetamol chống chỉ định với người quá mẫn với nó. Người có bệnh nghiêm trọng về tim, phổi, thận gan hoặc thiếu máu nhiều lần. Người bệnh thiếu hụt glucose-6-phosphat dehydrogenase chống chỉ định với paracetamol. Không sử dụng paracetamol chung với các sản phẩm có paracetamol khác (như viên đặt hậu môn, viên sủi). 

Tác dụng phụ, thận trọng

  • Paracetamol không thường gây tác dụng phụ, tuy nhiên vẫn có một số tác dụng phụ. Tác dụng phụ hiếm gặp của paracetamol là dị ứng với triệu chứng nổi ban đỏ, mày đay, nặng hơn có thể gây sốt. Tác dụng phụ thường gặp hơn tình trạng dị ứng là phát ban, nôn, buồn nôn, độc thận khi sử dụng lâu ngày. Khi gặp tác dụng phụ, cần ngưng sử dụng và gặp bác sĩ để được điều trị kịp thời. 
  • Paracetamol không độc với liều điều trị. Người thường xuyên sử dụng rượu khi sử dụng paracetamol có thể gây độc tính trên gan dẫn đến hoại tử tế bào gan do tăng sản xuất một chất độc gan gọi là NAPQI. Vì vậy, nên hạn chế hoặc tránh uống rượu.
  • Phụ nữ mang thai chỉ sử dụng paracetamol như thuốc trị nhức răng cho bà bầu khi thật cần thiết do chưa xác định được tính an toàn.
  • Paracatamol cần được thận trọng khi sử dụng với người bị suy gan hoặc suy thận nặng. 

Liều lượng, cách sử dụng và đối tượng sử dụng 

Tùy độ tuổi mà paracetamol được sử dụng với liều lượng khác nhau: 

  • Người lớn, người cao tuổi và trẻ em trên 16 tuổi: 1 – 2 viên 500mg cách bốn giờ theo nhu cầu. Không sử dụng quá 8 viên 500mg (4mg) trong 24 giờ và không dùng quá 3 ngày mà không hỏi ý kiến ​​​​bác sĩ.
  • Trẻ em từ 10 – 15 tuổi: 1 viên 500mg cách nhau 4 – 6 giờ khi cần thiết. Không sử dụng quá 4 viên (2g) trong 24 giờ. Không dùng quá 3 ngày mà không hỏi ý kiến bác sĩ. 
  • Trẻ em dưới 10 tuổi không nên sử dụng paracetamol. Chỉ sử dụng khi có chỉ định và theo dõi của bác sĩ. 

Nếu triệu chứng vẫn tiếp diễn, hãy hỏi ý kiến bác sĩ. 

Paracetamol là thuốc nhức răng phổ biến và hiệu quả
Paracetamol là thuốc nhức răng phổ biến và hiệu quả

Thuốc kháng viêm không steroid (NSAID) – Thuốc nhức răng

Các thuốc trong nhóm bao gồm Diclofenac (tên thuốc trên thị trường: Voltaren, Diclofen,…), Ibuprofen (tên thuốc trên thị trường: Ibumed, Brufen, Gofen,…), Celecoxib (tên thuốc trên thị trường: Celebrex, Colexib, Coxib…), Meloxicam (tên thuốc trên thị trường: Mobilax, Mobic,…),… Trong đó, Ibuprfen là thuốc nhức răng cho người lớn và cũng là thuốc nhức răng cho trẻ em. 

Công dụng của thuốc nhức răng chứa thành phần kháng viêm

Ngoài tác dụng giảm đau, hạ sốt, Ibuprofen còn có tác dụng kháng viêm. Vì vậy, ibuprofen cũng là thuốc trị nhức răng hiệu quả. Ibuprofen có tác dụng giảm đau ở mức độ từ nhẹ đến vừa, ngoài ra còn có tác dụng hạ sốt do nhức răng ở trẻ em. Ibuprofen là thuốc an toàn nhất trong các thuốc chống viêm không steroid. 

Chống chỉ định

Chống chỉ định sử dụng Ibuprofen trong các trường hợp:

  • Quá mẫn với ibuprofen và bất kì tá dược nào có trong thuốc. 
  • Từng có biểu hiện dị ứng (ví dụ như hen suyễn, viêm mũi, phù mạch hoặc mày đay) khi dùng aspirin hoặc NSAD khác. 
  • Đang hoặc có tiền sử loét, xuất huyết dạ dày tá tràng tái phát.
  • Tiền sử xuất huyết hoặc thủng đường tiêu hóa, liên quan đến sử dụng NSAIDs trước đó. 
  • Suy gan nặng, suy thận hoặc suy tim.
  • Ba tháng cuối của thai kỳ.

Tác dụng phụ, thận trọng

Tác dụng phụ thường gặp của ibuprofen là sốt, mệt mỏi, chướng bụng, nôn, buồn nôn, nhức đầu, hoa mắt chóng mặt, bồn chồn, mẩn ngứa, ngoại ban,… Tác dụng phụ ít gặp hơn là co thắt phế quản ở người bệnh bị hen, viêm mũi, nổi mày đay, đau bụng, chảy máu dạ dày – ruột, làm loét dạ dày tiến triển,… Hiếm gặp các triệu chứng như phù, nổi ban, trầm cảm, thiếu máu,…

Thận trọng khi sử dụng Ibuprofen ở người cao tuổi do có tỉ lệ gặp các tác dụng phụ do NSAID tăng, đặc biệt là chảy máu và thủng đường tiêu hóa, có thể gây tử vong.

Tác dụng không mong muốn có thể giảm bằng cách sử dụng liều thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất cần thiết. 

Liều lượng, cách sử dụng và đối tượng sử dụng 

Ibuprofen chỉ dùng đường uống trong thời gian ngắn.

  • Người lớn: 1,2 – 1,8 g/ngày để giảm đau, chia làm nhiều liều nhỏ. Có thể tăng liều nếu cần, liều tối đa khuyến cáo là 2,4 g/ngày hoặc 3,2 g/ngày. 
  • Trẻ em: 20 – 30 mg/kg/ngày, chia làm nhiều liều nhỏ.
  • Không khuyến cáo sử dụng cho trẻ cân nặng dưới 7 kg. 
  • Nên giảm liều ibuprofen ở bệnh nhân suy giảm chức năng thận.
  • Nếu các triệu chứng kéo dài hoặc trầm trọng hơn hoặc nếu cần dùng sản phẩm trong hơn 10 ngày, bệnh nhân nên tham khảo ý kiến ​​bác sĩ. 

Thuốc nhức răng gây tê tại chỗ

Thuốc gây tê tại chỗ cũng có công dụng làm giảm cơn đau nhức răng. Thuốc gây tê tại chỗ bao gồm Benzocain, Lidocain, Bupivacain,… Trong đó, lidocain là thuốc được sử dụng rộng rãi nhất, vì vậy ở bài viết này chúng ta sẽ đề cập đến lidocain.

Công dụng

Lidocain là thuốc tê tại chỗ có thời gian tác dụng trung bình thuộc nhóm amid. Lidocain có công dụng làm giảm triệu chứng đau trong nhiều bệnh, trong đó có đau nhức răng. 

Chống chỉ định

Lidocaine chống chỉ định ở những bệnh nhân:

  • Quá mẫn cảm với hoạt chất, với thuốc gây mê loại amide. 
  • Khối tim hoàn chỉnh
  • Người có hội chứng Adams – Stokes
  • Rối loạn xoang – nhĩ nặng, 
  • Block nhĩ – thất ở tất cả các mức độ
  • Suy cơ tim nặng
  • Rối loạn chuyển hóa porphyrin.
  • Giảm thể tích máu

Tác dụng phụ, thận trọng khi sử dụng thuốc nhức răng gây tê tại chỗ

Tác dụng phụ thường gặp của Lidocain là hạ huyết áp, nhức đầu khi đổi tư thế,… Tác dụng phụ ít gặp là loạn nhịp, khó thở, ngứa, phù, phát ban da, buồn nôn,…

Thận trọng với người có bệnh gan, suy tim, thiếu oxygen máu nặng, suy hô hấp nặng, giảm thể tích máu hoặc sốc, block tim không hoàn toàn, nhịp tim chậm, rung nhĩ. Ngoài ra cần thận trọng khi sử dụng lidocain ở người ốm nặng, suy nhược. 

Liều lượng, cách sử dụng và đối tượng sử dụng 

Lidocain dùng trong trị nhức răng ở dạng thuốc dùng ngoài như dung dịch, gel,… Trước khi sử dụng, dùng khăn sạch thấm khô niêm mạc nướu quanh răng bị nhức, thấm dung dịch/gel chứa thuốc lên đầu tăm bông rồi dùng tăm bông đã thấm thuốc chấm vào vùng răng đau. Không tự ý sử dụng Lidocain khi không có chỉ định của bác sĩ.

Cách giảm đau không dùng thuốc nhức răng

Ngoài sử dụng thuốc, bạn có thể áp dụng một số biện pháp sau đây tại nhà: 

Ngậm nước muối

Muối có công dụng tiêu diệt một số vi khuẩn gây đau răng. 

Cách thực hiện: Bạn có thể sử dụng nước muối sinh lý hoặc pha 500ml nước sạch với 1 thìa muối hạt rồi ngậm trong 10 – 15 phút, sau đó súc miệng với nước sạch một lần nữa. 

Chườm lạnh – Phương pháp giảm đau không dùng thuốc nhức răng

Chườm đá lạnh là một trong những phương pháp phổ biến và hiệu quả trong trường hợp bạn bị đau răng do chấn thương hoặc bị sưng nướu. Khi chườm lạnh, nhiệt độ thấp sẽ giúp giảm vận chuyển máu và oxy đến vị trí đau, làm tê dây thần kinh giúp giảm sưng đau và viêm. 

Cách thực hiện: Dùng khăn vải có độ dày vừa phải k quá mỏng, bọc một ít đá lạnh, sau đó chườm đá lên khu vực bị đau từ 15 – 20 phút. 

Chườm lạnh là cách giảm đau răng tại nhà hiệu quả mà không dùng thuốc nhức răng
Chườm lạnh là cách giảm đau răng tại nhà hiệu quả mà không dùng thuốc nhức răng

Nhức răng – Khi nào nên gặp bác sĩ?

Cần gặp bác sĩ khi gặp những trường hợp sau:  

  • Đau nhức kéo dài hơn 2 ngày.
  • Đau nhức không biến mất sau khi dùng thuốc nhức răng giảm đau. 
  • Sốt, đau khi cắn, nướu đỏ, má sưng hoặc có mùi vị khó chịu trong miệng. 

Cách phòng ngừa nhức răng hiệu quả mà không dùng thuốc nhức răng

  • Có rất nhiều biện pháp phòng ngừa nhức răng hiệu quả, để phòng ngừa nhức răng, cần phối hợp các biện pháp sau:
    Khám răng định kỳ.
  • Hạn chế thức ăn và đồ uống có đường.
  • Đánh răng hai lần một ngày trong khoảng 2 phút với kem đánh răng có Flo.
  • Làm sạch kẽ răng bằng chỉ nha khoa hoặc bàn chải kẽ răng mỗi ngày để loại bỏ thức ăn, mảnh vụn và mảng bám. 
thuốc nhức răng
Vệ sinh răng miệng sạch sẽ giúp phòng ngừa nhức răng

Câu hỏi thường gặp

u003cstrongu003eCách trị nhức răng ban đêmu003c/strongu003e

Để trị nhức răng vào ban đêm, bạn có thể:u003cbru003e- Kê gối cao khi ngủu003cbru003e- Chườm đá lạnh trước khi ngủ.u003cbru003e- Vệ sinh răng miệng sạch sẽ trước khi ngủ.u003cbru003e- Sử dụng thuốc trị nhức răng.

u003cstrongu003eCó bầu uống thuốc nhức răng được không?u003c/strongu003e

Thuốc nhức răng cho bà bầu có thể là paracetamol, tuy nhiên vẫn cần thận trọng khi sử dụng thuốc này. Khi nhức răng, phụ nữ mang thai cần tuân thủ chỉ định của bác sĩ, không tự ý sử dụng bất kỳ thuốc gì khi chưa có hướng dẫn của bác sĩ. 

u003cstrongu003eUống thuốc nhức răng nhiều có sao không?u003c/strongu003e

Bất kỳ thuốc nào khi lạm dụng đều gây tác hại đến cơ thể. Cần sử dụng thuốc nhức răng hợp lý theo hướng dẫn để tránh các tác dụng không mong muốn.

u003cstrongu003eCách trị nhức răng sau khi trámu003c/strongu003e

Một số cách nhị nhức răng sau khi trám:u003cbru003e- Chườm nóng hoặc chườm lạnh.u003cbru003e- Súc miệng bằng nước muối.u003cbru003e- Nếu bị đau nhức kéo dài, nên đến gặp nha sĩ để được theo dõi, điều trị.

u003cstrongu003eUống thuốc nhức răng có cho con bú được không?u003c/strongu003e

Cần thận trọng khi sử dụng thuốc nhức răng ở phụ nữ cho con bú. Chỉ nên uống thuốc trị nhức răng khi thật sự cần thiết và có sự hướng dẫn của bác sĩ.

u003cstrongu003eUống thuốc nhức răng có ảnh hưởng đến thai nhi?u003c/strongu003e

Vì lí do chưa biết rõ tác dụng có hại đến thai nhi sử dụng thuốc nhức răng cho bà bầu, để tránh những ảnh hưởng nghiêm trọng đến thai nhi, không nên sử dụng thuốc khi chưa có chỉ định của bác sĩ. 


Trên đây là những thông tin tổng quan về thuốc nhức răng, những lưu ý khi sử dụng thuốc cũng như cách phòng ngừa nhức răng hiệu quả,… Hy vọng bạn đọc sẽ tìm thấy những thông tin mà mình mong muốn qua bài viết.