Bệnh tiểu đường có nguy hiểm không?

Bệnh tiểu đường là một những bệnh lý có tỷ lệ tử vong cao, do đó không khó để trả lời cho câu hỏi “bệnh tiểu đường có nguy hiểm không”.

Hiện nay, có rất nhiều người lo lắng “bệnh tiểu đường có trị hết không”, “bệnh tiểu đường có nguy hiểm không”, thì thực sự đây là bệnh mãn tính, cần phải điều trị lâu dài và luôn theo dõi tình trạng bệnh để tránh các biến chứng nguy hiểm xảy ra. Vậy bệnh tiểu đường có những biến chứng nguy hiểm nào, cách điều trị và lưu ý ra sao, hãy cùng Diab tìm hiểu qua bài viết này.

Bệnh tiểu đường là gì?

Khái niệm

Bệnh tiểu đường hay còn gọi là bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) là một bệnh do rối loạn chuyển hóa bởi nhiều nguyên nhân khác nhau có đặc trưng là làm tăng glucose máu mạn tính đi kèm với các loại rối loạn chuyển hóa cacbohydrat, protein và lipid hoặc do khiếm khuyết về insulin, thậm chí là cả hai yếu tố trên.

Khi mắc phải căn bệnh này nhiều người sẽ băn khoăn rằng “Bệnh tiểu đường có trị hết không?”, thật ra đây vốn dĩ là căn bệnh mãn tính, nhiều khả năng sẽ phải điều trị và kiểm soát bệnh suốt đời nhằm ngăn ngừa bệnh tiến triển nặng hơn. Nếu phát hiện sớm, chữa trị kịp thời và luôn tuân thủ các nguyên tắc điều trị thì người bệnh vẫn sống khỏe mạnh khi tuổi đã cao. 

Phân loại

Hiện nay, trong y khoa sẽ chia bệnh tiểu đường thành 2 loại đó chính là tiểu đường type 1 và type 2, dựa trên phân loại này sẽ giúp giải đáp phần nào “Bệnh tiểu đường có nguy hiểm không”:

  • Tiểu đường hay đái tháo đường type 1 là loại đái tháo đường lệ thuộc insulin, rất phổ biến ở người trẻ tuổi. Là tình trạng rối loạn chuyển hóa do tuyến tụy không tổng hợp và tiết đủ insulin để điều hòa lượng glucose trong máu. Bệnh tiểu đường type 1 là thể bệnh nặng, dễ xuất hiện đột ngột, diễn tiến cấp tính thường sau khi bị nhiễm khuẩn  hoặc nhiễm độc, dễ dẫn đến hôn mê.
  • Đái tháo đường type 2 sẽ không phụ thuộc vào insulin. Loại bệnh đái tháo đường này thường do tuyến tụy tiết insulin không đủ hoặc kém chất lượng, cộng thêm lối sống không lành mạnh như ăn nhiều đường, mỡ, tinh bột, bia rượu, ít vận động, thừa cân béo phì làm bệnh phát sinh.

Tình trạng bệnh tiểu đường hiện nay

Với tiểu đường type 1 thường do yếu tố bẩm sinh, hay gặp ở người trẻ; còn đối với tiểu đường type 2 thường kết hợp với lối sống, chế độ dinh dưỡng không lành mạnh dẫn đến bệnh được hình thành, dễ gặp ở nhiều người trong độ tuổi trưởng thành. 

Tuy nhiên, hiện nay tỷ lệ mắc mới bệnh tiểu đường ngày một gia tăng. Năm 2019, tại Việt Nam đã có khoảng 5,7% dân số mắc tiểu đường type 2, tương đương khoảng 3,8 triệu người và đang dần trẻ hóa. Đây cũng là lý do khiến nhiều người lo lắng “Bệnh tiểu đường có nguy hiểm hay không?”.

Nguyên nhân gây ra bệnh tiểu đường

Ngoài những yếu tố bẩm sinh ảnh hưởng đến sự điều tiết insulin trong máu thì các thói quen sinh hoạt, chế độ ăn uống không hợp lý cũng có thể gây bệnh như:

  • Bỏ bữa ăn sáng thường xuyên dễ làm gián đoạn insulin trong cơ thể và việc ăn nhiều sau đó sẽ làm đường huyết tăng đột ngột dễ gây tiểu đường type 2.
  • Ngủ không đủ giấc sẽ gây rối loạn nhịp sinh học của cơ thể, làm tăng cortisol đồng thời mất cân bằng glucose trong cơ thể.
  • Lười vận động sẽ ép tuyến tụy sản xuất insulin một thời gian dài khiến tụy suy yếu và mất dần khả năng tiết insulin gây ra tiểu đường type 2.
  • Stress nhiều khiến sử dụng nhiều chất kích thích, đồ ăn vặt để giải tỏa vô tình trong thời gian dài khiến glucose máu tăng cao, khó tránh khỏi bệnh đái tháo đường.
  • Khói thuốc lá khi hút sẽ làm tăng nồng độ HbA1C, cũng làm tăng khả năng kháng insulin gây mất kiểm soát đường huyết trong máu.
  • Thiếu hụt vitamin D khiến tụy suy yếu, không thể tiết đủ và đảm bảo chất lượng của insulin để điều chỉnh đường huyết ổn định trong cơ thể.
Béo phì là nguyên nhân dễ gây bệnh tiểu đường

Béo phì là nguyên nhân dễ gây bệnh tiểu đường

Xem thêm: Mối quan hệ giữa béo phì và đái tháo đường type 2 

Triệu chứng của bệnh tiểu đường

Vậy triệu chứng đái tháo đường sẽ biểu hiện như thế nào? Để trả lời cho câu hỏi này thì dựa trên lâm sàng, các chuyên gia y tế thấy rằng ban đầu bệnh diễn tiến khá âm thầm, kéo dài nhiều năm và thường không có biểu hiện ở giai đoạn đầu. Về sau các triệu chứng của bệnh đái tháo đường trên lâm sàng sẽ biểu hiện rõ như khát nhiều, uống nhiều, tiểu tiện nhiều, sụt cân nhiều khi nhiều năm không được phát hiện và điều trị.

Khi bệnh đã phát triển nặng và bộc phát ngẫu nhiên sẽ dẫn đến các biến chứng đái tháo đường cấp tính hoặc mãn tính sẽ bao gồm như hôn mê, nhiễm khuẩn, tăng huyết áp, đục thủy tinh thể, thính lực giảm hoặc phát hiện khi xét nghiệm máu khám tổng quát định kỳ.

Bệnh tiểu đường có nguy hiểm không?

Bệnh tiểu đường có nguy hiểm không? Câu trả lời khi bệnh đã trở nặng thì sẽ dễ dẫn đến các biến chứng nguy hiểm cho bệnh nhân, có thể kể đến:

Biến chứng tim mạch

Đái tháo đường dễ gây các biến chứng trên tim mạch bao gồm xơ vữa động mạch, tăng huyết áp, phì đại thất trái dễ tiến triển suy tim và bệnh vi mạch máu cụ thể gồm:

  • Trên mạch máu lớn, xơ vữa động mạch là hậu quả của tăng insulin máu, tăng đường huyết là những nét đặc trưng của đái tháo đường, biểu hiện qua đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim, thiếu máu não, đột quỵ và các bệnh động mạch ngoại biên.
  • Trên mạch máu nhỏ, tiềm ẩn các tổn thương phổ biến của đái tháo đường như bệnh võng mạc, bệnh thận và bệnh lý thần kinh.
Bệnh tiểu đường dễ gây biến chứng trên tim mạch

Bệnh tiểu đường dễ gây biến chứng trên tim mạch

Biến chứng trên thận

Tiểu đường Là nguyên nhân hàng đầu của bệnh thận mạn, đặc trưng bởi sự dày lên của đáy cầu thận, tăng sinh gian mạch và xơ cứng cầu thận. Các thay đổi tính chất thận này đã gây tăng áp lực cầu thận và suy giảm chức năng lọc cầu thận. Khi đã ở giai đoạn muộn đã chuyển sang hội chứng thận hư hoặc suy thận.

Biến chứng trên thần kinh

Biến chứng trên thần kinh do đái tháo đường là kết quả của thiếu máu thần kinh do bệnh mạch máu nhỏ, gây ảnh hưởng trực tiếp trên tế bào thần kinh và thay đổi vận chuyển ion nội bào làm giảm chức năng thần kinh, có nhiều dạng biến chứng thần kinh gồm:

  • Bệnh đa dây thần kinh đối xứng gây mất cảm giác, rối loạn cảm giác ở phía xa bàn chân, bàn tay,…
  • Bệnh lý thần kinh tự động gây hạ huyết áp thế đứng, tim nhanh, buồn nôn, nôn,…
  • Bệnh lý rễ dây thần kinh gây đau, yếu và teo chi dưới.
  • Bệnh thần kinh sọ gây nhìn đôi, sụp mi, liệt vận nhãn,…
  • Bệnh đau đơn dây thần kinh gây yếu, tê ngón tay hoặc hội chứng ống cổ tay,…

Biến chứng trên mắt

Bệnh tiểu đường cũng là nguyên nhân phổ biến gây mù lòa ở người lớn tuổi bị đái tháo đường. Bệnh đặc trưng bởi phình mao mạch võng mạc sau đó là tân sinh mạch máu và phù hoàng điểm. Không có triệu chứng giai đoạn sớm, khi trở nặng đã bong thủy tinh thể hoặc võng mạc, sau cùng là mất thị lực một phần hay toàn bộ, tỷ lệ tiến triển khá cao.

Xem thêm: Biến chứng giảm thị lực đái tháo đường

Các bệnh lý nhiễm trùng

Bệnh nhân đái tháo đường dễ bị nhiễm trùng do vi khuẩn và nấm do ảnh hưởng đến chức năng bạch cầu và tế bào lympho T. Bệnh làm tăng nguy cơ nấm niêm mạc miệng do Candida và viêm loét bàn chân do giảm tưới máu chi dưới cùng với bệnh thần kinh do đái tháo đường. Ngoài ra, tiểu đường cũng tăng nguy cơ nhiễm trùng phẫu thuật, vết thương khó lành,…

Xem thêm: Biến chứng nhiễm trùng viêm phổi ở bệnh nhân đái tháo đường

Phương pháp chẩn đoán bệnh tiểu đường

Phương pháp chẩn đoán bệnh tiểu đường phổ biến nhất hiện nay dựa trên 2 loại xét nghiệm máu:

  • Định lượng glucose huyết
  • Định lượng HbA1c trong máu

Kết quả xét nghiệm dựa trên thông số tham chiếu giá trị bình thường của xét nghiệm máu:

  • HbA1c: 4 – 5,6%
  • Glucose huyết:
    • Người lớn: 3,9 – 5,5 mmol/l
    • Trẻ em: 3,3 – 5,5 mmol/l
    • Trẻ sơ sinh: 2,2 – 5,0 mmol/l

Khi đường huyết lúc đói tăng cao, vượt ngưỡng 7 mmol/l khả năng cao bệnh nhân bị đái tháo đường.

Lưu ý: Khi xét nghiệm đường huyết cần phải nhịn ăn ít nhất 6 – 8 tiếng trước khi lấy máu xét nghiệm.

Cách chữa trị bệnh tiểu đường

Thuốc tiêm insulin

Thuốc tiêm insulin là phương pháp điều trị tiểu đường hiệu quả nếu người bệnh được tiêm đúng cách và đúng chỉ định. Tác dụng chính của insulin là thúc đẩy vận chuyển glucose và dự trữ ở gan dưới dạng glycogen. 

Đây cũng là loại hormone được tiết ra liên tục bởi tuyến tụy nhất là sau ăn. Vì bản chất insulin là protein nên bị ảnh hưởng bởi men tiêu hóa nên chỉ dùng dưới dạng tiêm dưới da ở bụng, cánh tay, đùi, da vùng lưng hoặc hông.

Thuốc uống tăng nhạy cảm với insulin

Metformin

Giúp giảm lượng glucose mà gan sản xuất, cải thiện cách hoạt động của insulin trong cơ thể và làm chậm chuyển đổi cacbohydrat thành đường.

Thiazolidinedione

Nhóm này sẽ gồm các loại thuốc Rosiglitazone, Pioglitazone với tác dụng cũng giảm glucose trong gan, ngoài ra giúp các tế bào mỡ sử dụng insulin tốt hơn.

Thuốc uống tăng tiết insulin

Sulfonylureas

Bao gồm các loại thuốc Glimepiride, Glipizide và Glyburide có vai trò kích thích tụy tiết insulin, ngăn gan giải phóng glucose và tăng tổng hợp glycogen.

Meglitinides

Thuốc có công dụng giống Sulfonylureas nhưng tác dụng nhanh hơn, giúp cơ thể tạo nhiều insulin hơn, khuyến cáo dùng ngay trước bữa ăn.

Thuốc chủ vận thụ thể GLP-1

Nhóm thuốc này có cấu trúc khá giống insulin có tên là incretin, làm tăng sự phát triển tế bào B và lượng insulin cần cho cơ thể. Ngoài ra thuốc còn làm giảm sự thèm ăn, giảm glucagon cơ thể sử dụng, làm chậm quá trình tiêu hóa thức ăn và giảm lượng đường trong máu, bao gồm các loại Liraglutide, Semaglutide, Exenatide,… 

Thuốc ức chế men Dipeptidyl peptidase-4

Thuốc ức chế men DPP-4 làm GLP-1 không bị phá hủy, kéo dài hoạt động của incretin, giúp giảm lượng đường trong máu, bao gồm Sitagliptin, Saxagliptin, Vidagliptin và Linagliptin.

Thuốc làm chậm hấp thu chất béo và glucose từ ruột

Những thuốc thuộc nhóm này như Acarbose, Miglitol làm giảm glucose huyết bằng cách làm chậm tiêu hóa cacbohydrat và giảm hấp thu glucose ở ruột non. Chúng cũng ngăn chặn hoạt tính enzyme alpha – glucosidase để làm chậm tiêu hóa tinh bột. Nên dùng thuốc trước ăn để tăng hiệu quả.

Insulin được tiêm dưới da bên nhân đái tháo đường

Insulin được tiêm dưới da bên nhân đái tháo đường

Thuốc ức chế SGLT2

Nhóm thuốc này bao gồm các loại Canagliflozin, Dapagliflozin, Empagliflozin,… giảm tái hấp thu glucose ở ống thận, tăng loại bỏ glucose nên giúp giảm đường huyết và kiểm soát cân nặng tốt hơn. Thuốc còn làm chậm tiến triển bệnh thận, nguy cơ suy thận và tử vong ở người có biến chứng trên thận.

Điều chỉnh thói quen sinh hoạt

Bên cạnh việc sử dụng thuốc thì thay đổi, điều chỉnh thói quen sinh hoạt lành mạnh, hợp lý sẽ giúp bệnh nhân khỏe mạnh, lạc quan chống chọi với căn bệnh tiểu đường đang mắc phải, cụ thể như:

  • Bổ sung đầy đủ cân bằng dinh dưỡng, đầy đủ về số lượng và chất lượng.
  • Ổn định lượng tinh bột mỗi bữa ăn phù hợp với hoạt động hàng ngày và lượng thuốc đang uống.
  • Duy trì hoạt động thể lực hàng ngày.
  • Kiểm soát cân nặng phù hợp.
  • Lựa chọn những thực phẩm có chỉ số GI thấp và cùng nhóm để thay đổi thực đơn phù hợp  và không làm tăng đường huyết nhiều sau khi ăn cũng như không làm hạ đường huyết lúc xa bữa ăn.
  • Kiểm soát tốt sức khỏe, tránh các bệnh chuyển hóa khác như rối loạn mỡ máu, tăng huyết áp và suy thận.

Lưu ý trong quá trình điều trị bệnh tiểu đường

Đối với nhiều người khi mắc bệnh đái đường có thể xem là một trong những bệnh nan y nên không khỏi sẽ mang nỗi sợ bệnh có khả năng gây tử vong cao. Mặc dù vậy, nếu biết cách kiểm soát, lưu ý tránh những mối nguy tiềm tàng thì người bệnh vẫn có khả năng sống khỏe bình thường và kéo dài dài tuổi thọ, có thể kể đến các yếu tố:

Chế độ tập luyện

  • Tập thể dục đều đặn khi huyết áp bình thường vào buổi sáng.
  • Kết hợp đi bộ vào buối sáng và tối sau ăn vài tiếng, đi bộ tối thiểu 20 phút mỗi lần.
  • Cố gắng vận động nhẹ mỗi khi rỗi thay vì ngồi một chỗ.

Đi bộ giúp cải thiện sức khỏe cho người tiểu đường

Xem thêm: Người tiểu đường nên tập thể dục thế nào?

Xét nghiệm đường huyết định kỳ

Điều này giúp theo dõi tình trạng đường huyết thường xuyên giúp bác sĩ đánh giá việc tuân thủ điều trị bệnh của bệnh nhân tốt hay không. Qua đó, có thể kịp thời điều trị hoặc điều chỉnh chế độ ăn uống, tập luyện khi chỉ số đường huyết có vấn đề bất thường.

Chế độ dinh dưỡng hợp lý

  • Nên chọn các loại thực phẩm có chỉ số GI thấp để giúp ổn định đường huyết, kiểm soát bệnh tốt hơn và làm chậm nguy cơ biến chứng, tránh kiêng ăn một cách tiêu cực dẫn đến hạ đường huyết:
    • Nhóm tinh bột nên dùng các loại gạo nguyên cám, gạo lứt hoặc ngũ cốc nguyên hạt. 
    • Nhóm đạm nên chọn protein từ thực vật như các loại đậu (đậu lăng, đậu gà, đậu xanh, đậu nành,…), đậu phụ, sữa ngũ cốc, hạt bí, hạt dẻ,…
    • Nếu dùng đạm động vật thì nên chọn thịt lợn, bò, cá, gia cầm loại bỏ mỡ và da, tăng cường hải sản như tôm, cua,…
    • Sử dụng các loại dầu thực vật ít bão hòa để nấu ăn như dầu mè, dầu oliu, dầu hạnh nhân,…
    • Ăn đa dạng các loại rau xanh nhiều chất xơ và vitamin C như xà lách, cà chua, rau dền, cần tây,…
    • Sử dụng các hoa quả ít đường hoặc trung bình như bưởi, ổi, cam, bơ, dâu tây, mận,…
  • Bổ sung thêm các vitamin và khoáng chất giúp điều hòa đường huyết và tăng cường miễn dịch như kẽm, selen, vitamin C, D, E,…
  • Sử dụng các loại sữa chuyên biệt cho người tiểu đường.
  • Tránh các món ăn cũng như phương pháp chế biến chiên, xào, hầm nhừ, chè, tẩm đường, muối,…
  • Không nên ăn các thực phẩm từ mỡ, nội tạng động vật như gan, óc, lòng,…
  • Cũng như tránh các loại mứt, hoa quả ngọt sấy khô, nước ép cô đặc, nước ngọt hay các đồ uống kích thích như rượu, bia, cà phê,…

Ăn uống hợp lý giúp kiểm soát đường huyết

Xem thêm: Dinh dưỡng đái tháo đường – 101 điều mà ai cũng cần biết

Nguồn tham khảo